Để bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất, giảm thiểu khiếu nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục áp dụng các quy định có liên quan của Luật Đất đai. Năm 2013, sửa đổi, bổ sung một số quy định mới để chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Nghị quyết số 19/NQ-TW có hiệu lực. Xin giới thiệu ngắn gọn một số nội dung Điểm mới về bồi thường khi thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013
Mục lục
- 1 Quy định nguyên tắc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất
- 2 Xác định rõ điều kiện bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất
- 3 Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không hoàn lại
- 4 Thông qua quy định chi tiết về từng loại đất
- 5 Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư đất còn lại đối với một số trường hợp không được bồi thường đất (Điều 76)
- 6 Bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án đặc biệt. Điều 87 Luật Đất đai 2013 quy định như sau
- 7 Về chính sách hỗ trợ, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung một số quy định so với Luật Đất đai năm 2013
- 8 Về chính sách tái định cư
Quy định nguyên tắc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 03 Luật Đất đai năm 2013 (Điều 41, Điều 42, Điều 43)
Cụ thể Điều 74 Luật Đất đai năm 2013
Xác định rõ điều kiện bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Bồi thường bổ sung cho trường hợp sử dụng đất cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất, bảo đảm bình đẳng giữa người sử dụng đất dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần trong suốt thời gian thuê. Thu thuế sử dụng đất (có nghĩa vụ tài chính tương tự).
- Trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng cư trú sử dụng đất ngoài đất do Nhà nước giao, cho thuê thì được bồi thường thêm nếu có giấy phép hoặc có giấy phép. Quy định của Luật Đất đai năm 2013 nhưng chưa được phê duyệt (Luật Đất đai năm 2013 chưa quy định về bồi thường, hỗ trợ đất đai đối với đất thuộc sở hữu của chủ đất). Các địa điểm tôn giáo được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, sản xuất phi công nghiệp và thương mại làm cơ sở cho các hoạt động từ thiện, không phải là đất do Nhà nước phân bổ, mà là từ thu nhập. Việc chuyển nhượng, quyên góp hoặc khai trương hợp pháp trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 có vấn đề với việc thực hiện ở nhiều nơi).
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không hoàn lại
Theo quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1
- Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
- Đất do Nhà nước giao quản lý;
- Trường hợp đất được sử dụng vào mục đích sử dụng không đúng mục đích và bị xử phạt hành chính thì được giao, cho thuê đất cho chủ thể có quyền theo quy định của Pháp luật này thì không được chuyển nhượng, tặng cho thì bị thu hồi đất. Trường hợp tự nguyện hoàn trả đất theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;
- Trường hợp không đủ điều kiện về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đai và đất khác theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Trường hợp 2
Các quy định về bồi thường, thu hồi đất đã tăng cường quyền lợi của người dân và hộ gia đình, cơ chế khôi phục rõ ràng, khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai năm 2013. Bảo lãnh của Nhà nước khi nhận đất. Việc thực hiện Luật Đất đai năm 2013 sẽ làm giảm số lượng khiếu nại, tố cáo phát sinh do quy định rõ ràng, nâng cao hơn nữa quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình, nhận hỗ trợ thu hồi đất do Nhà nước bồi thường, hỗ trợ.
>>>> Xem thêm: Khởi kiện hành chính quyết định thu hồi đất >>>>
Thông qua quy định chi tiết về từng loại đất
- Cơ chế, chính sách hình thành bồi thường đất đai, chi phí đầu tư còn lại trên đất, bao gồm: Đất nông nghiệp, đất ở, đất phi công nghiệp phải là đất ở và theo từng loại đất (Điều 77 đến Điều 81).
- Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, đối với người bị thu hồi đất có thời hạn thì việc xác định mức bồi thường không chỉ căn cứ vào loại đất, người sử dụng đất mà còn phải kết hợp với thời hạn. Người sử dụng đất của đất.
Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư đất còn lại đối với một số trường hợp không được bồi thường đất (Điều 76)
- Theo Điều 3, Điều 13 Luật Đất đai 2013, chi phí còn lại của đầu tư đất đai bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và các chi phí liên quan trực tiếp khác và có căn cứ chứng minh rằng việc đầu tư đất đai đã được thực hiện tại thời điểm chủ đầu tư. Nước thu hồi đất chưa được tái chế.
- Trường hợp chi phí đầu tư đất còn lại được Nhà nước bồi thường khi thu hồi, bao gồm: Đất do Nhà nước giao, không thu tiền sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình; cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54; đất do Nhà nước giao cho tổ chức thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn thuế sử dụng đất; đất nhà nước cho thuê hàng năm, cho thuê đất, trả tiền thuê đất một lần trong suốt thời gian thuê đất, miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê để thực hiện chính sách lao động. Cách mạng; đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công của xã, phường, thị trấn; đất hợp đồng nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, muối.
Bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án đặc biệt. Điều 87 Luật Đất đai 2013 quy định như sau
- Phục hồi đất ở tại các khu vực gây ô nhiễm môi trường đe dọa tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sạt lở, sạt lở, đất ở bị ảnh hưởng bởi thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. Ổn định cuộc sống và sản xuất của họ theo quy định của chính phủ. Là một trong các điểm mới về bồi thường khi thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 mà bạn nên biết.
- Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư phải ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng dân cư, ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội. Dự án phục hồi, cộng đồng liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Đối với các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế và nước ngoài, Nhà nước Việt Nam đã cam kết xây dựng khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo khung chính sách này.
Về chính sách hỗ trợ, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung một số quy định so với Luật Đất đai năm 2013
Nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất
- Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn phải xem xét hỗ trợ của Nhà nước; hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai, đúng quy định của pháp luật. (Điều 83, khoản 1)
- Quy định của Nhà nước về đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ tìm kiếm việc làm đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp khi thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp. Cụ thể: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp bồi thường, ngoài bồi thường tiền, còn hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm; người được đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp đến tuổi lao động, có nhu cầu đào tạo nghề thì được vào cơ sở đào tạo nghề; xin ý kiến, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, được hưởng các khoản vay tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh” (khoản 1 Điều 84).
Quy định bổ sung
- Quy định về đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở nhưng phải di dời. Cụ thể: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ theo nguồn thu nhập chính là kinh doanh và phục vụ thì được vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh khi Nhà nước khôi phục nhu cầu di dời; nếu người bị thu hồi đất vẫn còn trong độ tuổi lao động thì được đào tạo, chuyển công tác và xin việc (khoản 2 Điều 84).
>>>> Xem thêm: Xây hàng rào như nào cho đúng luật tranh chấp khi xây >>>>
BÀI VIẾT LIÊN QUAN