Khách hàng: Thưa ông, tôi có một vài câu hỏi tôi muốn hỏi ông như sau: 1. Hợp đồng thuê khoán công việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Theo luật như thế nào? 2. Trợ cấp đi lại làm việc trong hợp đồng lao động là bao nhiêu? Mong Luatvn.vn giải đáp vấn đền này!
Mục lục
- 1 Khái niệm hợp đồng lao động thuê khoán
- 2 Đặc điểm của hợp đồng thuê khoán
- 3 Quy định về bảo hiểm xã hội và người lao động
- 4 Hợp đồng thuê khoán công việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
- 5 Nội dung hợp đồng lao động của người thuê khoán được hưởng bảo hiểm xã hội
- 6 Dự tính giấy tờ và thực hiện
Khái niệm hợp đồng lao động thuê khoán
Điều 483 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng thuê khoán tài sản là thỏa thuận giữa các bên, bên cho thuê chuyển nhượng tài sản cho bên thuê với mục đích lợi dụng tiện ích công cộng để hưởng lợi. Đối với thu nhập từ việc đóng gói tài sản cho thuê, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê nhà. ”
Hợp đồng thuê tài sản có các đặc điểm sau:
- Hợp đồng thuê là phương tiện sản xuất, bao gồm: đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác.
- Thời hạn hợp đồng thuê được xác định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh phù hợp với tính chất của bên thuê
- Mục đích của việc cho thuê hợp đồng là tận dụng các tiện ích và tận hưởng lợi ích và lợi nhuận của tài sản đó.
Đặc điểm của hợp đồng thuê khoán
Đặc điểm pháp lý: Đây luôn là một hợp đồng bồi thường, đồng ý và sao chép.
Đối tượng hợp đồng :Đối tượng của hợp đồng thuê có thể là đất chưa khai thác, rừng, mặt nước, vật nuôi, cơ sở sản xuất, kinh doanh, phương tiện sản xuất khác và thiết bị, lợi nhuận, lợi nhuận cần thiết để phát triển và hưởng thụ.
Đối tượng trúng thầu của hợp đồng thuê có thể là đất đai chưa khai thác, rừng, mặt nước, vật nuôi, cơ sở sản xuất, kinh doanh, phương tiện sản xuất khác và thiết bị, thu nhập, lợi ích cần thiết để khai thác và hưởng thụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời gian thuê: Thời hạn hợp đồng thuê nhà được quy định tại Điều 485 Bộ luật Dân sự 2015, tùy theo chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc mùa, mùa thỏa thuận theo tính chất hợp đồng.
Mục đích thuê
Hợp đồng thuê có mục đích khác với hợp đồng thuê tài sản thông thường: Bên thuê khai thác, sử dụng tài sản cho thuê theo quy định của pháp luật cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động sản xuất, sản xuất và các hoạt động kinh doanh khác. Hợp đồng cho thuê không nhằm mục đích sử dụng tài sản cho thuê để phục vụ nhu cầu hàng ngày và tiêu dùng của người thuê nhà.
Giá thuê và thời gian thuê
Theo Điều 486 Bộ luật Dân sự 2015: Giá thuê và thời hạn thuê hợp đồng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng theo tính chất, mục đích sử dụng tài sản cho thuê.
Giá thuê hợp đồng do các bên thỏa thuận; trường hợp hợp đồng thuê theo hình thức đấu thầu thì giá thuê là giá xác định theo kết quả đấu thầu. Phương thức trả tiền thuê nhà do các bên thỏa thuận
Thời hạn thuê hợp đồng do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì căn cứ vào tính chất của bên thuê hợp đồng để xác định thời hạn hợp đồng theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Hai bên thỏa thuận thời hạn thuê theo giá trị sử dụng của giá trị hợp đồng, nhưng thời hạn thuê không được nhỏ hơn 1 chu kỳ sử dụng bình thường của giá thầu hợp đồng và phụ thuộc vào các vật liệu khác mà bên thuê hợp đồng sử dụng để phát triển tiện ích cho thuê. Trường hợp giá thuê được áp dụng phương thức đấu giá thì giá thuê là giá được xác định tại thời điểm đấu giá. Các phương pháp để trả tiền thuê nhà hợp đồng có thể là: bằng hiện vật, tiền bạc hoặc thông qua công việc.
Thống nhất hình thức hợp đồng thuế
Cho thuê tài sản là cho thuê phương tiện sản xuất kinh doanh, bên thuê sẽ theo kinh doanh của bên thuê, lựa chọn phương tiện sản xuất phù hợp để cho thuê, do đó hợp đồng cho thuê được đa dạng hóa các đối tượng, hình thức giao dịch phong phú. Tuy nhiên, hợp đồng cho thuê phải được công chứng hoặc chứng thực hoặc đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu luật pháp yêu cầu. Nhà nước tiến hành giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài sản cho thuê hợp đồng làm bất động sản để ngăn chặn hành vi sử dụng tài sản hợp đồng vào mục đích không đúng quy định của pháp luật.
Quy định về bảo hiểm xã hội và người lao động
Đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là lao động hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Người lao động công dân Việt Nam đủ điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người lao động không có thời hạn cố định, hợp đồng lao động có thời hạn cố định, hợp đồng lao động thời vụ hoặc thời hạn làm việc từ ba tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động do người sử dụng lao động ký với người lao động hợp pháp. Đại diện người dưới 15 tuổi theo quy định của Bộ luật Lao động;…
Hợp đồng thuê khoán công việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Về vấn đề hợp đồng lao động, có đóng bảo hiểm xã hội hay không, theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Chỉ có các đối tượng sau đây phải tham gia bảo hiểm xã hội: Xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người lao động là công dân Việt Nam, làm việc từ 1 tháng trở lên theo hợp đồng lao động.
- Cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Cán bộ, công chức năm 2010.
- Nhân viên quốc phòng, nhân viên cảnh sát hoặc những người khác làm việc trong các tổ chức mật khẩu khác.
- Sĩ quan, binh sĩ chuyên nghiệp, binh sĩ, sĩ quan… Phục vụ trong quân đội hoặc cảnh sát.
- Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động theo nội dung quy định tại Luật Phái cử hợp đồng lao động Việt Nam.
- Người đứng đầu doanh nghiệp, hợp tác xã có vị trí quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và được trả lương.
- Người làm việc bán thời gian tại xã, phường, thị trấn.
- Công dân nước ngoài có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam
Căn cứ vào đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (kể cả đối tượng theo hợp đồng)
Trong trường hợp này, hợp đồng lao động không bị ràng buộc bởi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, khi tham gia hợp đồng lao động, nhà thầu và nhà thầu không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong trường hợp này, nếu muốn tham gia bảo hiểm xã hội, nhà thầu hoặc nhà thầu chỉ được tham gia dưới hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trên thực tế, các doanh nghiệp thường chọn hình thức hợp đồng lao động để ký hợp đồng lao động để tránh phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, việc ký kết hợp đồng lao động có thực sự phù hợp với quan hệ lao động của cả hai bên hay không phụ thuộc vào tính chất công việc, tính chất quản lý giữa doanh nghiệp và người lao động… Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng sai loại với người lao động thì có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP và phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy loại hợp đồng. vi phạm.
Nội dung hợp đồng lao động của người thuê khoán được hưởng bảo hiểm xã hội
Về cơ bản, nội dung hợp đồng lao động quy định tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
Điều 23 Nội dung hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động hoặc người đại diện theo pháp luật;
- Họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
- Nơi làm việc và nơi làm việc;
- Thời hạn hợp đồng lao động;
- Mức lương, phương thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp tiền lương và các khoản phụ trợ khác;
- Phương thức thăng tiến, tăng lương;
- Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi;
- Cung cấp đồ bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề.
Từ các quy định nêu trên có thể thấy, hiện nay, người lao động ký hợp đồng lao động sẽ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều này có thể dễ dàng dẫn đến các doanh nghiệp tìm cách ký các hợp đồng như vậy để tránh nghĩa vụ trả phí bảo hiểm cho nhân viên. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định xem một trường hợp có phải là bảo hiểm bắt buộc hay không phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể:
- Nếu hợp đồng mà công ty ký với bên thuê có nội dung trên, mặc dù tên hợp đồng là hợp đồng lao động, nhưng bản chất là hợp đồng lao động. Do đó, ngay cả khi người lao động chỉ làm việc 1 tháng, công ty vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Nếu hợp đồng lao động này có tính chất hợp đồng dân sự, không có nội dung cơ bản của hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động của công ty không bị ràng buộc theo quy định của pháp luật lao động và phải đóng bảo hiểm xã hội.
Những rủi ro gặp phải
Có thể nói, sản xuất hàng hóa càng phát triển, vấn đề sử dụng lao động càng phổ biến, mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động ngày càng gia tăng. Đặc biệt là khi người lao động không may gặp phải những rủi ro và sự cố như bệnh tật, bệnh tật, tai nạn lao động, thất nghiệp, v.v. phải nghỉ việc. Khi rơi vào những tình huống này, các nhu cầu cần thiết không chỉ không biến mất mà còn tăng lên, thậm chí tạo ra nhiều nhu cầu mới như: cần khám sức khỏe và điều trị khi bị bệnh; cần có người chăm sóc, tai nạn, thương tích, v.v. Luôn xin nghỉ phép, người sử dụng lao động không trả lương, làm cho người lao động khó khăn hơn để làm việc và không có cảm giác an toàn. Do đó, ban đầu người sử dụng lao động chỉ cam kết trả tiền lao động, nhưng sau đó khi người lao động không may gặp khó khăn, họ phải cam kết đảm bảo một khoản thu nhập nhất định để trang trải.
Lao động và hợp đồng thuê
Trong thực tế, nhiều rủi ro trên sẽ không xảy ra, chủ sở hữu không phải chi tiêu bất kỳ tiền, nhưng đôi khi nó xảy ra vội vàng, buộc họ phải chi tiêu rất nhiều tiền, không phải những gì họ muốn. Kết quả là, xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động trở nên gay gắt hơn. Khi những xung đột này tiếp tục, Nhà nước phải can thiệp và can thiệp bằng cách buộc người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm nhiều hơn đối với người lao động mà họ thuê, được phản ánh trong việc phải khấu trừ một phần thu nhập của họ để hình thành quỹ. Sau đó, khi người lao động không may gặp phải rủi ro và tai nạn do tai nạn, sử dụng số tiền này để trợ cấp cho nhân viên và gia đình họ. Trong khi đó, Nhà nước đã đứng ra tài trợ cho quỹ. Bằng cách này, người sử dụng lao động và người lao động có thể nhìn thấy lợi ích và tiến bộ của họ, cuộc sống của người lao động được đảm bảo, chủ sở hữu không bị ảnh hưởng bởi sản xuất và hoạt động bình thường, tránh sự can thiệp không cần thiết.
Mối quan hệ ba bên nêu trên được người đời coi là bảo hiểm xã hội của người lao động
Do đó, bảo hiểm xã hội là một hệ thống pháp luật bảo vệ người lao động, tập trung nguồn lực tài chính được quyên góp từ người lao động, người sử dụng lao động (nếu có), tài trợ và quyên góp để cung cấp trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình của họ trong các trường hợp sau đây. Giảm hoặc mất thu nhập do nguy cơ bệnh tật, khả năng sinh sản, chấn thương công việc, bệnh nghề nghiệp hoặc kết thúc tuổi lao động. Luật pháp hoặc bệnh tật gây ảnh hưởng đến quá trình làm việc.
Dự tính giấy tờ và thực hiện
Luật hiện hành không quy định những tài liệu nào nên được bao gồm trong hồ sơ du lịch kinh doanh. Tuy nhiên, để công ty của bạn đầu tư những chi phí này vào chi phí hợp lý, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, công ty của bạn về cơ bản cần các tài liệu sau:
- Quyết định cử nhân viên đi công tác
- Hóa đơn, tài liệu do nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa phát hành
- Quy định tài chính, quy định nội bộ của doanh nghiệp.
Trên đây là câu trả lời cho vấn đề Hợp đồng thuê khoán công việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Các bạn có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với Luật VN hotline/zalo: 0763387788 để được hỗ trợ.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN