Theo Luật Nhà ở, hợp đồng cho thuê không bắt buộc phải công chứng, việc công chứng do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, ngay cả khi người thuê muốn công chứng, bên cho thuê vẫn nói “không”, dẫn đến rắc rối nếu có tranh chấp sau này. Vậy không công chứng hợp đồng thuê nhà có vi phạm pháp luật không? Hãy tìm hiểu qua bài viết sau:
Mục lục
- 1 Vấn đề gặp phải khi hợp đồng thuê không được công chứng?
- 2 Hợp đồng thuê nhà từ 6 tháng trở lên có phải được công chứng không?
- 3 Việc công chứng hợp đồng thuê nhà, đất có được hướng dẫn không?
- 4 Hợp đồng thuê có phải được công chứng không?
- 5 Hợp đồng thuê đất của hai doanh nghiệp có cần công chứng hoặc chứng thực không?
Vấn đề gặp phải khi hợp đồng thuê không được công chứng?
Không cần… Công chứng
Hợp đồng vô hiệu
Tại sao việc tuân thủ pháp luật lại khó khăn như vậy?
Vấn đề ở chủ nhà cho thuê
Vấn đề khác từ nhiều phía
Hợp đồng thuê nhà từ 6 tháng trở lên có phải được công chứng không?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 hợp đồng thuê nhà của bạn không phải được công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp hai bên tự thỏa thuận. Công chứng hoặc chứng thực.
- Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 của Luật này và trường hợp thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không thể tranh cãi;
- Quyền sử dụng đất không bị thu giữ để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất. ”
- Do đó, nếu nhà ở không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất khác (sổ đỏ hoặc sổ hồng) thì không thể cho thuê, cũng không thể làm thủ tục công chứng và được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Việc công chứng hợp đồng thuê nhà, đất có được hướng dẫn không?
Thực hiện công chứng hợp đồng giao dịch đã chuẩn bị sẵn theo điều 40 Luật Công chứng 2014
Hồ sơ xin công chứng phải là một bộ, bao gồm các tài liệu sau
- Mẫu đơn công chứng bao gồm họ tên và địa chỉ đầy đủ của người nộp đơn công chứng, nội dung cần công chứng và danh sách các tài liệu kèm theo; tên tổ chức công chứng, họ tên đầy đủ của người nhận hồ sơ công chứng, thời gian nhận hồ sơ;
- Soạn thảo hợp đồng và giao dịch;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của công chứng viên;
- Trong hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó, pháp luật yêu cầu đăng ký quyền sở hữu hoặc bản sao tài sản có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc tài liệu thay thế theo quy định của pháp luật;
- Bản sao các tài liệu khác liên quan đến hợp đồng hoặc giao dịch theo yêu cầu của pháp luật.
- Các bản sao trên là bản sao, bản in hoặc bản in đầy đủ, chính xác, giống như bản gốc và không yêu cầu chứng nhận.
Theo quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015
Điều 428. Đơn phương chấm dứt việc thực hiện hợp đồng
- Trường hợp một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng hoặc thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật thì một bên có quyền đơn phương hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng mà không phải trả tiền bồi thường.
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết chấm dứt hợp đồng, nếu một bên không thông báo gây thiệt hại thì phải trả tiền bồi thường.
- Trường hợp hợp đồng đơn phương chấm dứt thì hợp đồng sẽ chấm dứt kể từ ngày bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không cần tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
- Trường hợp bên kia không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
- Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm thì phải chịu trách nhiệm dân sự. Vi phạm các quy định của Bộ quy tắc này và các luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng.
Nếu trường hợp của bạn không thuộc một trong các quy định nêu trên
Hợp đồng thuê có phải được công chứng không?
Theo khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014
- Đối với tổ chức tặng nhà tạ ơn hoặc nhà ở từ thiện; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua, bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà tái định cư; góp vốn nhà ở theo đơn vị của tổ chức; cho thuê, cho mượn, lưu trú, ủy thác quản lý nhà ở, hợp đồng không cần công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp các bên có yêu cầu.
- Đối với các giao dịch quy định tại Điều này, thời gian có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không đồng ý thì thời gian hợp đồng có hiệu lực là thời điểm ký hợp đồng.
- Do đó, hợp đồng thuê nhà không cần phải được công chứng hoặc chứng nhận. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ khi bạn và bên cho thuê thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận, hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký hợp đồng thuê nhà, hai bên muốn tiến hành công chứng phát sinh vấn đề công chứng, chứng thực và xác thực. Tuy nhiên, nếu bạn muốn đảm bảo quyền và lợi ích của mình một cách tốt nhất có thể, bạn cũng có thể công chứng hợp đồng này tại tổ chức công chứng hoặc đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Nằm trong xác thực để yêu cầu xác nhận hợp đồng.
Hợp đồng thuê đất của hai doanh nghiệp có cần công chứng hoặc chứng thực không?
Người sử dụng đất được hưởng các quyền và nghĩa vụ chung sau đây theo quy định của pháp luật
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và đất khác;
- Hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất;
- Hưởng lợi từ công việc của Nhà nước nhằm bảo vệ và cải thiện đất nông nghiệp;
- Chấp nhận sự hướng dẫn và giúp đỡ của Nhà nước để cải tạo và bổ sung đất nông nghiệp;
- Quyền và lợi ích hợp pháp của người khác trên đất được Nhà nước bảo vệ;
- Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;
- Khiếu nại, tố cáo, tố cáo về hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp và các hành vi vi phạm pháp luật khác về đất đai.
Mặt khác, người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây: (Điều 170 Luật Đất đai 2013)
- Trong phạm vi lô đất, bảo vệ các công trình công cộng ngầm theo quy định về sử dụng độ sâu ngầm và độ cao trên không và tuân thủ các quy định khác của Ranh giới lô đất để sử dụng đất cho đúng mục đích. Pháp luật, pháp luật có liên quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện các thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quà quyền sử dụng đất; thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp để bảo vệ đất đai.
- Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về tìm kiếm đối tượng dưới lòng đất.
- Giao đất lại khi Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng đất nhưng thời hạn sử dụng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất đã được công chứng, trong đó một hoặc bên giao dịch là tổ chức kinh doanh bất động sản hoặc được chứng thực theo yêu cầu của các bên; “
- So với hợp đồng thuê nhà giữa Doanh nghiệp X và ông Y. có thể thấy, hợp đồng này là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà ở) của một bên X. Do đó, hợp đồng này không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực và chỉ theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng.
>>>> Xem thêm: Thủ tục hòa giải cấp cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai >>>>
Phía trên là bài viết giải đáp về Không công chứng hợp đồng thuê nhà có vi phạm pháp luật không? Nếu bạn có thắc mắc vấn đề gì, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN