Luật tài sản hôn nhân là gì? Khi ly hôn cần thủ tục gì để xác định tài sản? Như chúng ta đã biết, tình hình ly hôn hiện nay diễn ra khá nhiều, tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn nữa là sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết đâu là tài sản chung và tài sản riêng của cặp vợ chồng là gì. Vấn đề xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa chồng và vợ hoặc giữa vợ và chồng và người thứ ba.
Do đó, Luật VN muốn cung cấp một cách để xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ và chồng theo các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Mục lục
- 1 Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- 2 Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong khi kết hôn
- 3 Làm thế nào để phân biệt tài sản chung và tài sản riêng biệt?
- 3.1 Luật sư tư vấn:
- 3.2 Theo Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- 3.3 Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ chồng theo quy định của pháp luật
- 3.4 Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- 3.5 Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- 3.6 Điều 10. Lợi nhuận và lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng
- 4 Việc phân chia tài sản của vợ chồng sẽ được giải quyết như thế nào?
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình:
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động,hoạt động sản xuất và kinh doanh, lợi nhuận và lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng biệt và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng thừa kế chung hoặc được tặng làm quà tặng và tài sản khác mà vợ chồng đồng ý là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được trao riêng hoặc có được thông qua các giao dịch với tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh rằng tài sản tranh chấp giữa vợ và chồng là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Điều 9, Điều 10 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Ngoài ra, Điều 9, Điều 10 của Nghị định 126/2014/ND-CP có hướng dẫn chi tiết về các quy định của Luật tài sản hôn nhân như sau:
Điều 9 của Nghị định 126/2014/ND-CP
Giải thích các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ kết hôn bao gồm:
Tiền thưởng, tiền trúng xổ số, phụ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 11 của Nghị định này;
Tài sản mà vợ chồng đã thiết lập quyền sở hữu theo các quy định của Bộ luật Dân sự liên quan đến các vật vô chủ, chôn cất, đồ vật bị chìm, vật rơi hoặc bị lãng quên, gia súc bị hư hỏng và gia cầm bị mất, vật nuôi dưới nước;
Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Điều 10 của Nghị định 126/2014/ND-CP giải thích lợi tức và thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng như sau:
– Lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng là sản phẩm tự nhiên mà vợ chồng có được từ tài sản riêng của vợ chồng;
– Thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng là lợi ích mà chồng và vợ có được từ việc khai thác tài sản của chính họ.
Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong khi kết hôn
Các tài sản riêng khác của vợ chồng quy định tại Điều 11 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP
– Quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ theo luật về sở hữu trí tuệ;
– Tài sản mà vợ chồng thiết lập quyền sở hữu riêng theo phán quyết hoặc quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
– Các khoản phụ cấp và ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo quy định của pháp luật về khuyến khích cho những người có dịch vụ công đức cho cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với danh tính cá nhân của vợ chồng.
Quyền sở hữu tài sản
Như thế, tài sản mà vợ chồng được trao, năng khiếu hoặc được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng pháp lý, thông qua hợp đồng quyên góp, có một tài liệu về sự phân chia thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, và thỏa thuận trước không được coi là tài sản chung, nó sẽ được coi là tài sản riêng trong trường hợp có tranh chấp, ly hôn, hoặc quyết tâm. Tài sản tư nhân.
Làm thế nào để phân biệt tài sản chung và tài sản riêng biệt?
Luật sư thân mến, tôi và chồng đã cãi nhau về vấn đề tài sản, hiện tại vấn đề chưa được đưa ra thỏa thuận, vì vậy tôi hy vọng luật sư có thể giúp bạn phân biệt tài sản chung của cặp vợ chồng là gì? Tài sản riêng của cặp vợ chồng là gì? Cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Trong thời đại mà một cuộc hôn nhân có rất nhiều tài sản được hình thành, rất khó để xác định liệu tất cả những tài sản đó là tài sản chung hay riêng biệt thuộc về vợ hoặc chồng. Theo quy định của Luật, nếu bạn muốn chứng minh rằng tài sản này là tài sản chung hoặc tài sản riêng, bạn cần bằng chứng để chứng minh điều đó, cụ thể như sau :
– Tài sản riêng của cặp đôi :
Theo Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Các quy định về tài sản riêng biệt như sau :
Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng
Thứ nhất
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản thừa kế tư nhân, được đưa ra riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được phân chia riêng giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 38, 39 và 40 của Luật này;
Tài sản phục vụ các nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác, theo quy định của pháp luật, thuộc về vợ chồng riêng.
Thứ hai
Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng cũng là tài sản riêng của vợ chồng. Lợi nhuận và lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng trong thời gian kết hôn phải tuân theo các quy định tại khoản 1, Điều 33 và khoản 1, Điều 40 của Luật này.
Căn cứ vào Nghị định 126/2014/NĐ-CP nêu chi tiết một số điều khoản và biện pháp để thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình.
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ chồng thiết lập quyền sở hữu riêng theo phán quyết hoặc quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Các khoản phụ cấp và ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo quy định của pháp luật về khuyến khích những người có dịch vụ công đức cho cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với danh tính cá nhân của vợ chồng.
Do đó, các tài sản riêng biệt của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được trao riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng thiết lập quyền sở hữu riêng theo phán quyết…
Do đó, các tài sản được chỉ định ở trên sẽ được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Căn cứ vào Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau :
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
Thứ nhất
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất và kinh doanh, lợi nhuận, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong gia đình. thời kỳ kết hôn, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng thừa kế chung hoặc được tặng làm quà tặng và tài sản khác mà vợ chồng đồng ý là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được trao riêng hoặc có được thông qua các giao dịch với tài sản riêng.
Thứ hai
Tài sản chung của vợ chồng thuộc quyền sở hữu chung thống nhất, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh rằng tài sản tranh chấp giữa vợ và chồng là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Căn cứ vào Nghị định 126/2014 / ND-CP nêu chi tiết một số điều khoản và biện pháp để thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình.
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Tiền thưởng, tiền trúng xổ số và phụ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ hoặc chồng đã thiết lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự liên quan đến các vật vô chủ, vật bị chôn vùi, chìm, vật rơi hoặc bị lãng quên, vật nuôi và gia súc Gia cầm bị mất, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Lợi nhuận và lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng
1. Lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng là sản phẩm tự nhiên mà vợ chồng có được từ tài sản riêng của họ.
2. Thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng là lợi ích mà chồng hoặc vợ kiếm được từ việc khai thác tài sản của chính họ.
Do đó, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân (trừ khi được chỉ định là tài sản riêng) được coi là tài sản chung.
Trong trường hợp của bạn, bạn cần xem những tài sản đó là gì và so sánh chúng theo các quy định trên để xem chúng là tài sản riêng hay tài sản chung.
Việc phân chia tài sản của vợ chồng sẽ được giải quyết như thế nào?
Trường hợp 1
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật, việc giải quyết tài sản sẽ được các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận có thể đạt được, theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc vợ, Tòa án sẽ giải quyết việc giải quyết theo quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này và trong Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trường hợp 2
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được thỏa thuận, việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ và rõ ràng, các quy định tương ứng tại khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này và Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này sẽ được áp dụng để giải quyết vấn đề.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia làm đôi, có tính đến các yếu tố sau :
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ chồng;
+ Đóng góp của vợ chồng vào việc tạo ra, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục làm việc để tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
Trường hợp 3
– Tài sản chung của vợ chồng được chia thành hiện vật, nếu không thể chia thành hiện vật, nó sẽ được chia theo giá trị; bên nào nhận được một phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn cổ phần của mình, phải trả cho bên kia khoản chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của họ, trừ trường hợp tài sản riêng biệt đã được sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
– Trong trường hợp sáp nhập hoặc hợp nhất tài sản riêng với tài sản chung và vợ hoặc chồng có yêu cầu phân chia tài sản, họ sẽ được trả một phần giá trị đóng góp của tài sản của họ cho tài sản đó, trừ trường hợp chồng và vợ có thỏa thuận khác.
Mọi người đều muốn có một gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, khi họ không thể sống cùng nhau, ly hôn là điều bắt buộc. Khi có vấn đề pháp lý, mối quan tâm pháp lý trong hôn nhân, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline/zalo: 0763387788 để nhận được lời khuyên và câu trả lời tận tâm.
Xem thêm: Dịch vụ ly hôn trọn gói năm 2022
BÀI VIẾT LIÊN QUAN