Kính thưa luật sư! Tôi làm việc cho một công ty xây dựng và bây giờ muốn từ chức và rút khỏi hồ sơ bảo hiểm xã hội của tôi để làm việc cho một công ty khác. Làm thế nào để rút sổ bảo hiểm xã hội và nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần? Thủ tục rút sổ bảo hiểm xã hội ở công ty cũ mất bao lâu?
Xin chào, cảm ơn bạn đã tin tưởng của bạn và gửi câu hỏi của bạn cho Bộ phận Tư vấn Pháp lý của Công ty Luatvn.vn. Nội dung câu hỏi của bạn được nghiên cứu và đề xuất bởi đội ngũ luật sư của chúng tôi như sau:
Mục lục
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng sổ bảo hiểm xã hội
Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Trường hợp người sử dụng lao động không giữ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thì hoàn trả cùng với bản chính các giấy tờ khác;
Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng quy định:
- Người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả lại sổ BHXH cho người lao động, chứng minh thời gian người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hoặc đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc theo quy định của pháp luật.
- Do đó, trách nhiệm đóng sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động (trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản và không thể tiếp tục đóng sổ BHXH cho người lao động). Sau khi chấm dứt hợp đồng với người lao động, cần nhanh chóng làm thủ tục thanh toán sổ bảo hiểm xã hội.
Thủ tục thanh toán sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm giải thể hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 48. Trách nhiệm chấm dứt hợp đồng lao động
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, lý do kỹ thuật hoặc kinh tế;
- Chia, tách, sáp nhập, sáp nhập; bán, cho thuê, thay đổi loại hình kinh doanh; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, thiệt hại của kẻ thù hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Làm thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bản chính các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động không bảo quản cho người lao động;
- Cung cấp bản sao tài liệu liên quan đến quy trình làm việc của nhân viên nếu nhân viên yêu cầu. Chi phí sao chép và gửi tài liệu do người sử dụng lao động thanh toán.
Các bước thanh toán thông qua Điều 48
Theo Quyết định số 595/QĐ-BLĐTBXH, để đóng sổ BHXH, công ty cũ của bạn phải tuân thủ các thứ tự sau:
Bước 1: Làm thủ tục khai báo giảm lao động
- Danh sách người lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-TS);
- Danh sách thông tin (Mẫu D01-TS) (nếu có).
Bước 2: Đóng sách cho nhân viên
- Sổ BHXH, BHYT, bìa phân trang, bìa sách bảo hiểm xã hội và phân trang (bản chính);
- Tham gia điều chỉnh thông tin về BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS, 01 bản/người).
- Đơn xin đóng sổ bảo hiểm xã hội;
- Văn bản nêu rõ, ở đây phải mô tả ngắn gọn quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty, nêu rõ lý do đóng sổ BHXH;
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Tuyên bố thay đổi cung ứng, thông tin đối với người tham gia BHXH, BHYT (TK1-TS theo Mẫu quyết định số 595/QĐ-BHXH).
Nhân viên nghỉ phép bao lâu để nhận chính sách bảo hiểm?
Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây
- Làm thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bản chính các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động không bảo quản cho người lao động;
- Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả lại sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hoặc bảo hiểm khi nghỉ việc theo quy định của pháp luật.
- Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục để hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội và trả lại cho người lao động, nhưng quy định nêu trên không quy định thời hạn cụ thể để người lao động thực hiện thủ tục này.
Trách nhiệm về thực hiện với sổ bảo hiểm
- Để đóng sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, người lao động phải thực hiện trước. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện thủ tục này cho người sử dụng lao động.
- Sau đó, đơn vị sử dụng lao động sẽ đóng sổ bảo hiểm xã hội của người lao động và giải quyết trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ cho cơ quan BHXH.
- Do đó, nếu thực hiện đúng quy định, đơn vị sử dụng lao động chỉ mất khoảng 15 ngày để hoàn thành việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần là gì?
Bước 1: Nộp đơn đăng ký của bạn
- Thông qua giao dịch điện tử (có hoặc không có giấy tờ).
- Thông qua dịch vụ bưu chính công cộng.
- Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Cơ quan an sinh xã hội tiếp nhận đơn
- Khi nhận được hồ sơ đầy đủ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải so sánh hồ sơ với bản gốc và trả lại bản chính cho người lao động nếu phần của hồ sơ là bản sao chưa được chứng nhận.
- Thời hạn quyết toán: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin, Cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện trả lại kết quả quyết toán cho người lao động (khoản 4 Điều 110 Luật Xã hội) bảo hiểm). Đại hội đồng 2014).
>>>> Xem thêm: Người lao động nghỉ không lương có được hưởng bảo hiểm y tế không ? >>>>
Bước 3: Nhận kết quả quyết toán bảo hiểm xã hội một lần
- Quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần (Mẫu No.07B-HSB);
- Bản sao quy trình đóng bảo hiểm xã hội (mẫu số 04-HSB);
- Nhận tiền mặt tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc bưu điện.
- Nhận được qua tài khoản ngân hàng của nhân viên.
Căn cứ quy định trên, điều kiện hoàn trả bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp của bạn là “không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội sau một năm nghỉ việc” và có thể nộp hồ sơ cho cơ quan nếu cần thiết. Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Thời hạn “1 năm” ở đây không phải là một năm kể từ ngày nộp đơn, mà là một năm kể từ ngày bạn từ chức. Thời gian đóng còn lại chế độ bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN