Quy trình cấp sổ đỏ như thế nào? Các điều kiện và các vấn đề liên quan được cấp sổ đỏ sẽ được Luatvn.vn tư vấn về lĩnh vực đất đai và các vấn đề liên quan và trả lời về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các quy định hiện hành về Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
Mục lục
- 1 Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 1.1 Đối với những câu hỏi này, chúng tôi muốn tư vấn cho bạn
- 1.2 Theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013
- 1.3 Theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013
- 1.4 Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai (hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai theo Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
- 1.5 Về thủ tục xin công chứng, bạn phải tuân thủ các quy định tại Điều 40.41 Luật Công chứng năm 2014
- 1.6 Yêu cầu giấy chứng nhận kết hôn của cha chồng và mẹ kế là chính xác,
- 2 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình?
- 3 Khi nào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình, cá nhân?
- 4 Đất đã được chuyển nhượng, thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay
- 4.1 Căn cứ Điều 101, Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội
- 4.2 Căn cứ điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về căn cứ xác định mục đích sử dụng đất ổn định
- 4.3 Theo đó, gia đình ông có giấy tờ viết tay có chữ ký của người mua và bán đất từ năm 1995
- 4.4 Theo quy định này, nếu bạn muốn khiếu nại về hành vi hành chính hoặc quyết định hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai
- 5 Đề xuất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu chung?
Thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Xin chàng luật sư, xin vui lòng chỉ cho tôi. Bố mẹ chồng tôi có hai người vợ (bố mẹ chồng tôi đã mất và mẹ kế), bố mẹ chồng tôi được chia một mảnh đất vào năm 1983 và 1987. Mẹ chồng qua đời, năm 1991, bố vợ cưới mẹ kế. Năm 2004, mảnh đất đó được cấp sổ đỏ (nhưng nó được ghi nhận là sổ hộ khẩu của cha tôi, trong khi cha tôi không thuộc hộ khẩu của gia đình tôi, cũng không phải gia đình mẹ kế của tôi, nhưng có một sổ hộ khẩu trong văn phòng).
Bây giờ chúng tôi đã tách một phần đất (xã có biên bản tách thửa đất), hai vợ chồng muốn làm sổ đỏ cho đất bị tách, nhưng huyện không cho tài nguyên môi trường, nói là. Tôi có giấy chứng nhận kết hôn của cha tôi và mẹ kế + hộ khẩu của gia đình mẹ kế, và sau đó họ sẽ ký một biên bản chuyển tên của tôi cho cha tôi, nhà tôi không tương thích với nhà của mẹ kế của tôi, vì vậy chúng tôi sẽ không bao giờ trở lại. Xin hỏi cơ quan bảo vệ môi trường đúng hay sai, lấy sổ đỏ thì sao?
Đối với những câu hỏi này, chúng tôi muốn tư vấn cho bạn
Câu trả lời của Sở Tài nguyên và Môi trường cho các văn bản
Theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013
- Người chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng quà hoặc góp vốn dưới hình thức quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất thu hồi nợ bằng quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp;
Theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013
- Người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quà, thế chấp, góp vốn theo quy định của Luật này.
- Việc công chứng, chứng thực quyền thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền sử dụng đất được thực hiện theo các thủ tục sau đây:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng, thế chấp hoặc góp vốn đối với quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng, chứng thực, trừ kinh doanh bất động sản.
- Công chứng được thực hiện tại tổ chức công chứng và công chứng được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai (hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai theo Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ để người sử dụng đất và chủ sở hữu đất thực hiện quyền của mình
- Trường hợp người sử dụng đất thực hiện quyền đối với một phần thửa đất thì báo cáo cơ quan đăng ký đất đai để đo đạc, phân chia quyền sử dụng đất đối với khu vực người sử dụng đất thực hiện quyền của mình trước. Khi nộp hồ sơ để thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm xem xét hồ sơ, thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các nhiệm vụ sau đây
- Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo về nghĩa vụ tài chính trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung thay đổi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Đất của người sử dụng đất;
- Sửa chữa, cập nhật hồ sơ địa chính và thay đổi cơ sở dữ liệu đất đai; trường hợp có đơn ở cấp xã thì giao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý.
Kết luận
Về thủ tục xin công chứng, bạn phải tuân thủ các quy định tại Điều 40.41 Luật Công chứng năm 2014
- Mẫu đơn công chứng có chứa thông tin về họ tên và địa chỉ đầy đủ của người nộp đơn công chứng, nội dung cần công chứng và danh sách các tài liệu kèm theo; tên tổ chức công chứng, họ tên đầy đủ của người nhận hồ sơ công chứng, thời điểm nhận tài liệu;
- Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);
- Nộp đơn xin sao cây giấy tờ tùy thân của công chứng viên;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Yêu cầu giấy chứng nhận kết hôn của cha chồng và mẹ kế là chính xác,
Bởi vì có hai trường hợp
- Nếu cha mẹ kế của bạn có giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà họ cấp năm 2004 là tài sản của cả hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp có thoả thuận khác là tài sản riêng biệt). Sổ đỏ phải được sự đồng ý của cả hai và tiến hành công chứng
- Cha mẹ kế của bạn sống chung với nhau, theo luật hôn nhân và gia đình, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể được thương lượng, thương lượng không thành công, xử lý theo quy định của Bộ Tài chính. Bộ luật Dân sự và các văn bản liên quan khác quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Điều 16 Việc xử lý quan hệ, nghĩa vụ, hợp đồng tài sản của vợ, chồng không đăng ký kết hôn
- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa nam và nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn do hai bên thương lượng giải quyết; trường hợp không có thỏa thuận thì xử lý theo bộ luật dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Việc xử lý quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em; công việc gia đình và các công việc khác liên quan đến việc duy trì cuộc sống chung được coi là thu nhập.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình?
Hồ sơ địa chính được quy định theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
Điều 15 Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, nhóm dữ liệu của người điều hành đất
- Dữ liệu mã hóa của người sử dụng đất, chủ sở hữu đất, chủ thể kinh doanh đất đai do Nhà nước giao đất được ghi trong sổ sách chi tiết đất đai theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê và thanh tra đất đai.
Các thông tin như tên người sử dụng đất, tên chủ sở hữu đất, tên chủ sở hữu đất đai được xác định và nêu rõ theo quy định sau đây
- Đối với cá nhân, hiển thị các thông tin sau: “Mr” hoặc “Mrs”; họ tên đầy đủ, năm sinh có ghi trên chứng minh nhân dân, thẻ quân đội nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác; trường hợp không có giấy tờ tùy thân và các giấy tờ tùy thân khác thì căn cứ vào sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh của người đó.
- Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài (bao gồm cả trường hợp thừa kế hoặc tặng nhà, đất nhưng không đủ điều kiện mua nhà ở Việt Nam) phải viết “Mr” (hoặc “Mrs”), sau đó viết họ tên đầy đủ của người đó, năm sinh và quốc tịch theo hộ chiếu của người đó;
- Hộ sử dụng đất, hiển thị thông tin “nhà của ông” (hoặc “nhà của vợ”), sau đó điền đầy đủ họ, năm sinh, họ và số giấy tờ tùy thân cá nhân của người đứng đầu hộ theo quy định. Tại điểm a của bài viết này; địa chỉ của hộ gia đình. Nếu người đứng đầu hộ gia đình không có quyền sử dụng đất công của gia đình, điền vào đại diện của đất công cộng của gia đình có cùng quyền sử dụng với các thành viên khác của gia đình đó.
Khi nào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình, cá nhân?
Việc cấp quyền sử dụng đất (LURC) cho hộ gia đình được hiểu là cấp cho các thành viên của hộ gia đình có chung tài sản
Đất đã được chuyển nhượng, thủ tục yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay
Căn cứ Điều 101, Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội
Căn cứ điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về căn cứ xác định mục đích sử dụng đất ổn định
Thời gian bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo thời gian và nội dung liên quan đến mục đích sử dụng đất được ghi trong một trong các tài liệu sau đây
- Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà ở;
- Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lỷ luật về sử dụng đất, biên bản, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng công trình gắn liền với đất;
- Quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân; quyết định của cơ quan thi hành án về tài sản gắn liền với đất đã thi hành;
- Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đã có hiệu lực; hồ sơ hòa giải tranh chấp đất đai do các bên ký và được đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất chứng nhận;
- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến sử dụng đất;
- Giấy tờ đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn đối với nhà ở gắn liền với đất ở; giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, tiền điện, nước và các chi phí khác có địa chỉ nhà ở trong lô đất đã đăng ký;
- Hồ sơ giao, giao, giao nhà, đất của cơ quan, tổ chức do Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
- Giấy tờ mua bán tài sản gắn liền với đất đai hoặc giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc đất đai gắn liền với đất có chữ ký của bên liên quan;
- Bản đồ, sổ lưu trữ, tài liệu điều tra, đo đạc trên đất theo thời gian;
- Tờ khai đăng ký nhà, đất có giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã tại thời điểm kê khai, đăng ký.
Các trường hợp khác
- Trường hợp thời gian sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này thì thời gian bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định bằng văn bản ghi ngày sử dụng sớm nhất.
- Trường hợp một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này hoặc không ghi rõ thời gian và mục đích sử dụng đất thì phải có giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời gian sử dụng đất và mục đích sử dụng đất dựa trên việc thu thập ý kiến của người dân trong khu dân cư (làng) cùng với đất của người nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận.
Theo đó, gia đình ông có giấy tờ viết tay có chữ ký của người mua và bán đất từ năm 1995
- Trường hợp có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại phải khiếu nại lần đầu tiên với người ra quyết định hành chính. Trường hợp cơ quan hành chính thực hiện hành vi hành chính theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khởi kiện hành chính ra Tòa án.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định hòa giải lần đầu hoặc quá thời hạn không giải quyết thì có quyền nộp đơn khiếu nại lần thứ hai với cấp trên của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trường hợp khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính lần đầu tiên ra Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc quá thời hạn không giải quyết thì có quyền khởi kiện hành chính ra Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Theo quy định này, nếu bạn muốn khiếu nại về hành vi hành chính hoặc quyết định hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai
- Khiếu nại được thực hiện thông qua mẫu khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
- Trường hợp khiếu nại bằng văn bản thì khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến khiếu nại và yêu cầu hòa giải của người khiếu nại. Khiếu nại phải có chữ ký hoặc lập chỉ mục của người khiếu nại.
- Trong trường hợp người khiếu nại trực tiếp đến tận nhà khiếu nại thì người thụ lý khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại điền vào mẫu khiếu nại hoặc người thụ lý lập biên bản khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc nêu tên để xác nhận khiếu nại. Nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Đề xuất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu chung?
Xin chào Công ty Luatvn.vn, xin chào luật sư, năm 2012 tôi mua một lô đất tại địa chỉ 4A Cay Da Hamlet, Phường Thạnh Phú Trung, Củ Chi, có diện tích 295m2 tại khu phố Ông V, TP. Hồ Chi Minh. Trước đó, ông V. đã tự tay chặt hạ và bán cho ông Tùng 100m2 và ông Thắng 60m2.
Sau khi tôi mua đất của ai đó, khi Nhà nước có chính sách phân chia lô đất, người đó sẽ sử dụng nó và tôi sẽ hỗ trợ ký các tài liệu. Nhưng bây giờ ông Tùng liên tục gây áp lực lên tôi, yêu cầu tôi đặt tên và cùng sở hữu khu đất trên, chỉ có tôi và ông Tùng đứng tên vì đất của ông Tùng sẽ được chia sẻ với ông Tùng.
Tất cả các chi phí, ông Dong chỉ chịu cho tôi. Ký giấy tờ nếu tôi đồng ý. Tôi có thể hỏi liệu pháp luật bây giờ có công nhận quyền chung này hay không, và nếu vậy, tôi sẽ mất bất kỳ quyền nào và sẽ bị ảnh hưởng như thế nào. Tôi sẽ nhận được bao nhiêu khi cấp giấy chứng nhận chung? Sao chép và ghi lại việc sử dụng riêng tư diện tích của mỗi người. Tôi sẽ vi phạm pháp luật nếu tôi không đưa nó cho đồng sở hữu?
Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi muốn được tư vấn như sau
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
- Trường hợp một lô đất có nhiều đơn vị, hộ gia đình, cá nhân sử dụng cùng một thửa đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp giấy chứng nhận riêng biệt trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi xác định quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của mỗi cá nhân.
- Trên mỗi giấy chứng nhận, điền đầy đủ thông tin về người có giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này; tiếp theo là viết “Sử dụng chung đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất (hoặc sử dụng chung hoặc tài sản chung) và… (lần lượt chèn tên của những người còn lại có cùng quyền sử dụng) đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Các trường hợp khác có thể xảy ra
- Trường hợp có nhiều đơn vị, hộ gia đình, cá nhân trong lô đất sử dụng cùng một thửa đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có văn bản thỏa thuận cấp giấy chứng nhận (công chứng hoặc chứng thực) cho người đại diện. pháp luật), chứng chỉ được cấp cho người đại diện. Ghi rõ thông tin người đại diện quy định tại khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “là “đại diện của người sử dụng chung đất (hoặc sở hữu chung tài sản hoặc sử dụng chung đất)”. Việc sử dụng và chia sẻ tài sản gắn liền với đất), bao gồm: … (tên và tài sản trên đất của người sử dụng chung).
- Trường hợp nhiều hơn một người sử dụng cùng một vùng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại trang 1 thì dòng cuối cùng của trang 1 phải ghi rõ “và những người khác được chỉ định trong ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời, ghi chú trong giấy chứng nhận: “Người khác sử dụng đất chung (hoặc sử dụng chung đất và sở hữu chung tài sản trên đất hoặc tài sản trên đất thuộc sở hữu chung) bao gồm: … (chèn tên) cùng một người sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất còn lại).
BÀI VIẾT LIÊN QUAN