So sánh khiếu nại và tố cáo cùng với một số vấn đề giải quyết tranh chấp trên pháp lý có những gì? Các vấn đề pháp lý cần lưu ý khi giải quyết các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Luật sư của Công ty Luatvn.vn đã phân tích một số vấn đề pháp lý liên quan:
Mục lục
- 1 So sánh khiếu nại và tố cáo cùng với một số vấn đề giải quyết tranh chấp
- 2 So sánh khiếu nại và tố cáo cùng với một số vấn đề giải quyết tranh chấp lần đầu tiên
- 3 So sánh khiếu nại và tố cáo cùng với một số vấn đề giải quyết tranh chấp lần hai
- 4 Mẫu đơn khiếu nại
- 5 Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại đất đai
So sánh khiếu nại và tố cáo cùng với một số vấn đề giải quyết tranh chấp
Cơ sở pháp lý
Luật khiếu nại 2011Đạo luật hủy niêm yết năm 2011
Luật sư trả lời
Tiêu chuẩn | Khiếu nại | Tố cáo |
1. Luật điều chỉnh | Luật khiếu nại 2011 | Luật tố cáo 2011 |
2. Khái niệm | Công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan theo trình tự, thủ tục quy định. Trường hợp có căn cứ tin tưởng vào quyết định, hành vi của cán bộ, công chức là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích của cán bộ, công chức thì quyết định xử lý kỷ luật. (Điều 2, khoản 1, Điều 2 của LKN) | Đó là hành vi của công dân thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo thủ tục quy định, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước. Công dân, cơ quan, tổ chức (Điều 1, Điều 2, LTC). |
3. Mục đích | Đòi lại lợi ích mà người khiếu nại cho là bị xâm phạm | Xử lý người vi phạm, vi phạm. |
4. Chủ thể thực hiện | – Công dân; – Cơ quan, tổ chức; – Cán bộ. (Điều 2, Khoản 2, LKN) | – Công dân (Điều 4, Điều 2 của LTC) |
5. Đối tượng | – Quyết định hành chính. – Hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, hành vi hành chính của người có thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước. Quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. (Điều 2, khoản 1, Điều 2 của LKN) | Hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. (Điều 1, Điều 2 của LTC) |
6. Trách nhiệm pháp lý khi thực hiện | Không có quy định rằng người khiếu nại có trách nhiệm thực hiện khiếu nại không đúng sự thật | Người tố giác phải trung thực, chịu trách nhiệm về hành vi cố ý tố cáo sai sự thật, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ bổng năm 2017. |
7. Thời hiệu thực hiện | Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được quyết định xử lý kỷ luật khiếu nại lần đầu. | Không quy định thời hiệu |
8. Các trường hợp không thụ lý đơn | Không có quy định cụ thể | – Người đó đã giải quyết đơn tố cáo về vụ việc nhưng người tố cáo không cung cấp thông tin hoặc chi tiết mới; – Nội dung và thông tin do người tố giác cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm hoặc báo cáo vi phạm pháp luật; – Tố cáo người giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để xác minh người có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm pháp luật. |
9. Hậu quả pháp lý phát sinh khi rút đơn | Cơ quan nhà nước chấm dứt giải quyết. | Cơ quan nhà nước vẫn tiếp xử lý nêu có cơ sở pháp lý. |
Do đó, dựa trên các tiêu chí so sánh trên, có thể thấy rằng trong trường hợp này bạn không đồng ý với quyết định hành chính của Nhà nước, vì vậy bạn có thể giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thông qua thủ tục khiếu nại để bảo vệ. Theo Đạo luật khiếu nại, gia đình của bạn.
>>>> Xem thêm: Không công chứng hợp đồng thuê nhà có vi phạm pháp luật không? >>>>
So sánh khiếu nại và tố cáo cùng với một số vấn đề giải quyết tranh chấp lần đầu tiên
Thời hạn khiếu nại
- 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc tìm hiểu về quyết định hoặc hành vi hành chính.
- Thời gian của rào cản đó không được tính do những trở ngại khách quan như bệnh tật, thiên tai, thiệt hại của kẻ thù, đi công tác hoặc học tập ở vùng sâu vùng xa hoặc nếu người khiếu nại không thể thực hiện quyền khiếu nại theo thời hiệu tố tụng. Bao gồm thời hiệu kháng cáo.
- Trường hợp nội dung khiếu nại không có cơ sở thì người thụ lý khiếu nại phải trực tiếp xác minh nội dung khiếu nại hoặc ủy quyền cho thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. quản lý của họ
Giải quyết khiếu nại
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền của mình, người có quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải chấp nhận hòa giải và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp người có thẩm quyền và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, từ chối chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định đó. Thời hạn đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn thanh toán. Quyết định đình chỉ phải được gửi đến người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan và những người chịu trách nhiệm thi hành án khác. Nếu lý do đình chỉ không còn tồn tại, quyết định đình chỉ phải được hủy bỏ ngay lập tức.
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại còn khác với kết quả xác minh nội dung khiếu nại thì người khiếu nại phải tổ chức và người khiếu nại, người khiếu nại, người có quyền lợi liên quan, làm rõ nội dung khiếu nại, nghĩa vụ của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; việc đối thoại phải được tổ chức công khai, dân chủ.
>>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở >>>>
So sánh khiếu nại và tố cáo cùng với một số vấn đề giải quyết tranh chấp lần hai
Thời hạn thanh toán
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại nhưng khiếu nại lần đầu chưa được giải quyết hoặc nhận được quyết định giải quyết khiếu nại đầu tiên;
- Địa hình sâu, vùng sâu, vùng xa giao thông không thuận tiện, thời hạn có thể được kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
Giải quyết khiếu nại
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, người giải quyết khiếu nại lần 2 phải tiếp nhận giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức. Cơ quan kiểm tra cùng cấp biết; trường hợp không chấp nhận hòa giải thì phải nêu rõ lý do.
- Đối với các trường hợp khiếu nại phức tạp, nếu cần thiết, người thụ lý khiếu nại thứ hai nên thành lập một ủy ban tư vấn để tham khảo ý kiến về việc xử lý khiếu nại.
Mẫu đơn khiếu nại
Khiếu nại bằng văn bản
- Trường hợp khiếu nại bằng văn bản thì khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến khiếu nại và yêu cầu hòa giải của người khiếu nại. Khiếu nại phải có chữ ký hoặc lập chỉ mục của người khiếu nại.
- Trong trường hợp người khiếu nại trực tiếp đến khiếu nại, người thụ lý khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại khiếu nại bằng văn bản hoặc người thụ lý phải ghi lại khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc xác nhận hình thức bằng văn bản của khiếu nại. Nội dung quy định khiếu nại bằng văn bản
Khiếu nại trực tiếp
- Trường hợp người khiếu nại trực tiếp nhiều thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp công dân, hướng dẫn người khiếu nại chỉ định người đại diện đến khiếu nại; người khiếu nại phải lập biên bản khiếu nại bằng văn bản và ghi rõ nội dung khiếu nại theo quy định của khiếu nại bằng văn bản.
- Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng văn bản thì đơn phải ghi rõ nội dung quy định khiếu nại bằng văn bản, có chữ ký của người khiếu nại và chỉ định người đại diện theo yêu cầu của người khiếu nại.
Lưu ý rằng nếu khiếu nại được thực hiện thông qua đại lý, người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có tài liệu chứng minh tính hợp pháp của đại lý và khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại đất đai
Quyền của người khiếu nại
Người khiếu nại được hưởng các quyền sau đây
Khiếu nại bản thân
- Trường hợp người khiếu nại là trẻ vị thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của người đó khiếu nại;
- Trường hợp người khiếu nại không thể tự khiếu nại vì bệnh tật, già yếu, yếu đuối hoặc các lý do khách quan khác thì người khiếu nại có thể ủy thác cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh trai, chị gái hoặc anh rể, con trưởng thành hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có thể nộp đơn khiếu nại;
Tìm kiếm ý kiến pháp lý của luật sư hoặc ủy thác cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư.
- Nếu người khiếu nại là người nhận trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, người có thể tìm kiếm lời khuyên pháp lý từ người trợ giúp pháp lý hoặc ủy thác cho người trợ giúp pháp lý để khiếu nại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện theo pháp luật tham gia đối thoại;
- Biết, đọc, sao chép, sao chép tài liệu, chứng cứ mà người thụ lý khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan lưu trữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan đến khiếu nại cung cấp cho họ thông tin, tài liệu đó trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Yêu cầu người giải quyết khiếu nại thực hiện các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thực hiện quyết định hành chính của người khiếu nại;
- Nộp đơn khiếu nại bằng chứng và nêu rõ quan điểm của họ về những bằng chứng đó;
- Nhận được văn bản trả lời giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
- Khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của mình; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại thứ hai hoặc khởi kiện hành chính ra Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính;
- Rút đơn khiếu nại.
Nghĩa vụ của người khiếu nại
- Khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết;
- Trình bày trung thực sự việc, cung cấp bằng chứng về tính chính xác và hợp lý của khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Tuân thủ quyết định hoặc hành vi hành chính của người bị khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ quyết định hoặc hành vi bị đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
- Tuân thủ nghiêm ngặt quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
>>>> Xem thêm: Thuế sử dụng đất được khấu trừ khi chuyển mục đích sử dụng đất >>>>
Phía trên là bài viết việc so sánh khiếu nại và tố cáo cùng với một số vấn đề giải quyết tranh chấp. Nếu bạn có thắc mắc vấn đề gì, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN