Người nước ngoài có thể mua đất ở để xây dựng riêng của họ không? Tư vấn người nước ngoài có thể mua đất tại Việt Nam không? Người Việt Nam ở nước ngoài có thể mua đất gắn liền với nhà ở Việt Nam không? Và các vấn đề liên quan đến tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam sẽ được tư vấn đặc biệt bởi luật sư:
Mục lục
- 1 Tư vấn cho người nước ngoài mua đất tại Việt Nam?
- 2 Người nước ngoài có thể mua đất ở để tự xây dựng không?
- 3 Người nước ngoài có thể mua đất tại Việt Nam không?
- 4 Người nước ngoài hối hận vì không thể mua đất cá nhân?
- 5 Người Việt Nam ở nước ngoài có thể mua đất gắn liền với nhà ở Việt Nam không?
- 5.1 Người Việt Nam ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam có quyền sử dụng đất ở có các quyền và nghĩa vụ sau đây
- 5.2 Trường hợp chủ sở hữu quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác
- 5.3 Trường hợp người thừa kế có người Việt Nam cư trú ở nước ngoài không đủ điều kiện
- 5.4 Người thừa kế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4
Tư vấn cho người nước ngoài mua đất tại Việt Nam?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015, ai được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 159. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo chủ thể và hình thức sở hữu nhà ở
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân); nước ngoài);
- Cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam. ”
Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này phải có giấy chứng nhận đầu tư và xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến giấy phép kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam). biên lai) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
- Cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này phải được phép vào Việt Nam và không được hưởng đặc quyền ngoại giao, lãnh sự và miễn trừ theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ có trách nhiệm nêu chi tiết chủ thể, điều kiện của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
>>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai ranh giới đất và lối đi chung >>>>
Người nước ngoài có thể mua đất ở để tự xây dựng không?
Điều 5. Người sử dụng đất
- Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, hiệp hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi sự nghiệp công lập và tổ chức xã hội. Các tổ chức khác theo quy định của bộ luật dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng cư trú bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trong cùng một thôn, thôn, làng, làng, làng, bồng, sóc, nhóm cư trú và cộng đồng người Việt Nam có cùng phong tục tập quán hoặc có cùng dòng dõi gia đình;
- Địa điểm tôn giáo bao gồm các địa điểm tôn giáo như chùa, nhà thờ, nhà thờ nhỏ, thánh địa, thánh địa, nhà thờ niệm phật, tu viện, trường đào tạo tôn giáo, trụ sở tổ chức tôn giáo.
- Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm 100% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, nhà đầu tư nước ngoài tham gia, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật. Luật Đầu tư.
Người nước ngoài không có quyền sử dụng đất tại Việt Nam
Người nước ngoài có thể mua đất tại Việt Nam không?
Người nước ngoài hối hận vì không thể mua đất cá nhân?
Các tình huống
Trả lời từ các luật sư
Người Việt Nam ở nước ngoài có thể mua đất gắn liền với nhà ở Việt Nam không?
Theo quy định tại Điều 186 Luật Đất đai 2013, trường hợp cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua đất gắn liền với nhà ở Việt Nam
Điều 186. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ở nước ngoài có quyền mua nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài không đủ điều kiện. Mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
Người Việt Nam ở nước ngoài được hưởng quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam liên quan đến quyền sử dụng đất ở.
Người Việt Nam ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam có quyền sử dụng đất ở có các quyền và nghĩa vụ sau đây
- Các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Các Điều 166 và 170 của Luật này;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam để bán, tặng, thừa kế hoặc trao đổi nhà ở. Tặng nhà ở, nhà ở tri ân cho Nhà nước, khu dân cư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng hoặc thừa kế cho chủ thể không đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chủ thể đó chỉ được hưởng giá trị nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở;
- Nhà ở thế chấp quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép kinh doanh tại Việt Nam;
- Cho thuê, cho phép quản lý trong thời gian không sử dụng nhà ở.
Trường hợp chủ sở hữu quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác
- Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì được chỉ định người thừa kế là người chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Trường hợp được tặng quyền sử dụng đất thì người được tặng phải là đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó: là nhà tài trợ trong hợp đồng tặng hoặc cam kết bằng văn bản;
- Trường hợp quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc tặng cho thì người thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định phải nộp hồ sơ thừa kế cho cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật, điền vào sổ địa chính.
>>>> Xem thêm: Không công chứng hợp đồng thuê nhà có vi phạm pháp luật không? >>>>>
Trường hợp người thừa kế có người Việt Nam cư trú ở nước ngoài không đủ điều kiện
- Mua nhà ở liên quan đến quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người khác có quyền thừa kế Nếu quyền sử dụng đất được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng việc thừa kế quyền sử dụng đất không được giao cho từng người thừa kế thì người thừa kế hoặc người đại diện có thẩm quyền bằng văn bản nộp hồ sơ quyền sử dụng đất theo quy định. Sách địa chính.
- Sau khi hoàn thành việc tách thừa kế, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất đai phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài không đủ điều kiện mua nhà ở tại Việt Nam gắn với quyền sử dụng đất ở thì việc thừa kế được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Người thừa kế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4
- Điều này có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đó chăm sóc hoặc tạm thời sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất. Các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Theo quy định nêu trên, nếu người Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu ổn định cuộc sống tại Việt Nam thì pháp luật cho phép họ mua đất phụ thuộc vào nhà ở Việt Nam. Vì vậy, nếu bạn mua đất vào năm 2004 để trở về Việt Nam để ổn định cuộc sống sau này, việc mua đất là hoàn toàn hợp pháp (có bằng chứng). Do đó, trong trường hợp này, nếu Sở Tài nguyên và Môi trường từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không có cơ sở.
Phía trên là bài viết giải đáp tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam. Nếu bạn có thắc mắc vấn đề gì, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN