Chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới nhất 2021

Phân chia tài sản khi ly hôn là quy định bắt buộc, hai bên (vợ chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu Tòa án phân chia theo quy định của pháp luật. Mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau đây của Luật VN để nắm rõ hơn nhiều thông tin về vấn đề phân chia này nhé. Xin cảm ơn!

Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Công ty Luật VN qua số hotline/zalo: 076 338 7788.  Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí. Xin cảm ơn!

Chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới nhất 2021
Chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới nhất 2021

Mục lục

1. Hướng dẫn phân chia tài sản sau ly hôn theo quy định?

Phân chia tài sản sau ly hôn là quy định bắt buộc, hai bên (vợ chồng) có thể tự nguyện thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu Tòa án phân chia theo quy định của pháp luật:

Trả lời:

  • Vấn đề phân chia tài sản và quyền nuôi con luôn là hai vấn đề quan trọng cần được giải quyết. Sẽ rất dễ dàng, tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí nếu các bên có thể đi đến một thỏa thuận với nhau để giải quyết những vấn đề này. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Theo đó, việc phân Chia tài sản khi ly hôn sẽ được chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

2. Tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi, có tính đến các yếu tố sau:

  1. Hoàn cảnh của gia đình, của vợ chồng;
  2. Đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập;
  3. Bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục làm việc tạo thu nhập;
  4. Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia bằng hiện vật thì được chia theo giá trị; Bên nào nhận được một phần tài sản bằng hiện vật với giá trị lớn hơn phần của mình, phải trả cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của vợ chồng, trừ trường hợp tài sản riêng biệt đã được sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

  • Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất tài sản riêng với tài sản chung và vợ chồng có yêu cầu phân chia tài sản thì được thanh toán giá trị đóng góp tài sản vào tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc xác định tài sản chung và tài sản riêng biệt như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản thừa kế riêng, được cấp riêng trong thời gian kết hôn; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc về vợ chồng riêng.
  2. Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Lợi nhuận, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong gia đình. thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng cùng thừa kế hoặc được tặng làm quà tặng và tài sản khác do vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được cấp riêng hoặc mua lại thông qua giao dịch với tài sản riêng.
  2. Tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung.
  3. Trường hợp không có căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp giữa vợ, chồng là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tổng kết:

  • Theo quy định trên, khi phân chia tài sản, tài sản riêng của bạn sẽ vẫn thuộc quyền sở hữu và tài sản chung giữa vợ và chồng sẽ được chia đôi, nhưng tòa án vẫn sẽ dựa vào các quy định sau: các yếu tố như hoàn cảnh của các bên, nỗ lực của các bên đối với việc đóng góp vào tài sản chung đó, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên, lỗi của các bên. Sự đóng góp của các bên ở đây là một vấn đề phức tạp, vì vậy cần đánh giá khách quan và toàn diện từ nguồn gốc hình thành tài sản đến việc duy trì và phát triển tài sản đó.
  • Với thông tin bạn cung cấp, trước khi kết hôn, nếu bạn mua một ngôi nhà làm tài sản của riêng bạn, ngôi nhà đó sẽ vẫn thuộc quyền sở hữu của bạn. Đối với mảnh đất bạn đã mua trong thời kỳ hôn nhân đứng tên cả hai vợ chồng vì nó được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, nó sẽ được coi là tài sản chung vì bạn không đăng ký tài sản riêng tại thời điểm mua. Trong trường hợp này, bạn có thể thỏa thuận với chồng để anh ấy viết cam kết bằng văn bản rằng đất là tài sản của riêng bạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi chồng bạn cư trú.

2. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp Chia tài sản khi ly hôn?

  • Xin chào luật sư, tôi xin hỏi cô và chồng cô đã ly hôn hơn 1 năm. Thời điểm ly hôn do không có điều kiện, vì tôi vào miền Nam lập nghiệp một mình trong khi chồng tôi gia nhập cả gia đình nên tôi bỏ con nuôi. Trong đơn ly hôn nộp cho tòa án, bạn nói rõ rằng tài sản là dành cho con cái của bạn. Nhưng bây giờ, vì cha cô bỏ đứa trẻ để đi ra ngoài và biết người khác, ông đã sử dụng số tiền đó để mua một chiếc xe hơi cho người phụ nữ kia. Mỗi lần tôi đến thăm con, anh trai và em gái của chồng tôi đều đánh tôi trước mặt con gái tôi. Bây giờ tôi đã đón con nuôi, liệu tôi có thể yêu cầu trả lại số tiền mà tôi đã viết trong đơn xin đứa trẻ, yêu cầu cha của đứa trẻ cung cấp hỗ trợ hàng tháng để nuôi đứa trẻ không?
    Thủ tục là gì? Con gái tôi gần 4 tuổi?
    Xin vui lòng tham khảo ý kiến luật sư cho tôi. Cảm ơn chân thành!

Luật sư tư vấn:

Theo nội dung câu hỏi của bạn, các vấn đề sau đây có thể được nhìn thấy:
  • Vợ chồng bạn đã ly hôn, không có tranh chấp về con cái chung và tài sản, đã đồng ý cho chồng nuôi con và tài sản của họ để sinh con.
  • Sau đó, chồng cũ của bạn bỏ bê và không chăm sóc con cái, vì vậy bạn cần thay đổi quyền nuôi con.
Sau đó, bạn có thể nộp đơn kiện yêu cầu phân chia tài sản sau khi ly hôn và kiện để thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Việc phân chia tài sản sẽ được Tòa án giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình trên cơ sở xác định tài sản chung của hai vợ chồng trong lần kết hôn trước.
Bạn có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người có quyền nuôi con trực tiếp của bạn. Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

1. Theo yêu cầu của cha mẹ, cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có quyền quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

  1. Cha mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của trẻ em;
  2. Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha lẫn mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trên cơ sở lợi ích của trẻ em thì cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

  1. Thân nhân;
  2. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  3. Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  4. Hội Liên hiệp Phụ nữ.

3. Giải quyết Chia tài sản chung khi ly hôn?

Thủ tục ly hôn bao gồm:

1. Đơn ly hôn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có hộ khẩu, chữ ký của bạn. Trong đơn ly hôn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

  • Về hôn nhân: Ở đâu? Thời gian? Hôn nhân có hợp pháp không? Khi nào xung đột xảy ra? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống riêng không? Nếu có, từ thời điểm nào đến khi nào?
  • Về đứa trẻ bình thường: Tên của bạn là gì? Ngày sinh là năm nào? Bây giờ, nộp đơn xin ly hôn, bạn có bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến việc giải quyết con cái chung không?
  • Về tài sản chung: Tài sản chung là gì? tài liệu kèm theo (nếu có). Nếu bạn ly hôn, bạn muốn đối phó với tài sản chung như thế nào?
  • Về nợ chung: Vợ chồng có nợ ai không? Có ai nợ cặp đôi này không? Tên, địa chỉ và số nợ của mỗi người? Bạn muốn giải quyết nó như thế nào?

2. Bản sao giấy khai sinh của trẻ em;

3. Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của cả vợ và chồng

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn gốc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn.

Về phân Chia tài sản khi ly hôn:

Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản thừa kế riêng, được cấp riêng trong thời gian kết hôn; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc về vợ chồng riêng.
  2. Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Lợi nhuận, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn…

2. Tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi, có tính đến các yếu tố sau:

  1. Hoàn cảnh của gia đình, của vợ chồng;
  2. Đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập;
  3. Bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục làm việc tạo thu nhập;
  4. Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia bằng hiện vật thì được chia theo giá trị; Bên nào nhận được một phần tài sản bằng hiện vật với giá trị lớn hơn phần của mình, phải trả cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của vợ chồng, trừ trường hợp tài sản riêng biệt đã được sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất tài sản riêng với tài sản chung và vợ chồng có yêu cầu phân chia tài sản thì được thanh toán giá trị đóng góp tài sản vào tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới nhất 2021
Chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới nhất 2021

4. Nguyên tắc phân Chia tài sản khi ly hôn chung của vợ, chồng?

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

” Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

  • Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận chưa đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi, có tính đến các yếu tố sau:

  1. Hoàn cảnh của gia đình, của vợ chồng;
  2. Đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập;
  3. Bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục làm việc tạo thu nhập;
  4. Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia bằng hiện vật thì được chia theo giá trị; Bên nào nhận được một phần tài sản bằng hiện vật với giá trị lớn hơn phần của mình, phải trả cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của vợ chồng, trừ trường hợp tài sản riêng biệt đã được sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

  • Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất tài sản riêng với tài sản chung và vợ chồng có yêu cầu phân chia tài sản thì được thanh toán giá trị đóng góp tài sản vào tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã lớn bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Theo đó, về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng được chia đều cho vợ và chồng, có tính đến một số yếu tố trên. Trong đó, tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được quy định như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. 1. Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong gia đình. thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng cùng thừa kế hoặc được tặng làm quà tặng và tài sản khác do vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  2. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được cấp riêng hoặc mua lại thông qua giao dịch với tài sản riêng.
  3. Tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung.
  4. Trường hợp không có căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp giữa vợ, chồng là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản thừa kế riêng, được cấp riêng trong thời gian kết hôn; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc về vợ chồng riêng.
  2. Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Lợi nhuận, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

5. Tôi có thể khởi kiện ly hôn và chia tài sản chung không?

Căn cứ giải quyết ly hôn theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án cho phép ly hôn nếu có căn cứ cho rằng vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của mình. Việc phục vụ vợ chồng khiến hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được.
Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên nếu thỏa thuận được thì ly hôn thuận tình, Tòa án xem xét sự đồng ý và tự nguyện của các bên, trong khi đơn phương ly hôn, Tòa án xem xét chủ yếu các căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Luật quy định: “hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, chung sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.

Cuộc hôn nhân của vợ chồng rơi vào tình huống nghiêm trọng khi:

  • Vợ chồng không yêu thương, tôn trọng, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau như người chỉ biết nhiệm vụ của mình, để vợ hoặc chồng sống như họ muốn sống, được người thân hoặc bạn bè chăm sóc. cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
  • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, tra tấn lẫn nhau, chẳng hạn như thường xuyên bị đánh đập, hoặc các hành vi khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau, đã được người thân hoặc tổ chức của họ báo cáo. các cơ quan, tổ chức, tổ chức quần chúng nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
  • Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được vợ, chồng hoặc người thân hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, khuyên nhủ nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

Đến với Công ty Luật VN, chúng tôi sẽ giúp bạn có những giải pháp đầu tư hiệu quả và bền vững. Tất cả các thủ tục liên quan đến pháp lý đều được chúng tôi tư vấn và hỗ trợ đầy đủ. Bạn có thể yên tâm dành thời gian cho các chiến lược phát triển cho dịch vụ kinh doanh của mình. Qua bài viết Chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới nhất 2021  trên, nếu bạn có câu hỏi vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

Xem thêm: Dịch vụ ly hôn trọn gói năm 2022

<<<< Dịch vụ ly hôn giá trẻ của Luật VN >>>>

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788