Quyền thừa kế của người có quyền thừa kế thấp nhất nhưng không được phép để lại di chúc? Nếu tôi không hợp tác, anh có quyền xác định lại di chúc chung không? Di chúc để lại nhà và đất cho con cháu rồi có thể thay đổi được không? Và một số vấn đề liên quan khác của người dân sẽ được tư vấn đặc biệt với luật sư Luatvn.vn qua bài viết sau:
Mục lục
- 1 Có thể thay đổi ý định để lại nhà cửa và đất đai cho con cháu không?
- 2 Thừa kế khi không để lại di chúc?
- 3 Con không hợp tác, bạn có quyền xác định lại di chúc chung không?
- 3.1 Về quyền bán nhà
- 3.2 Điều 167. Quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quà, thế chấp hoặc góp vốn làm vốn
- 3.2.1 Nhóm người sử dụng đất chia sẻ cùng một quyền sử dụng đất được hưởng các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- 3.2.2 Trong trường hợp quyền sử dụng đất được chia cho nhóm người sử dụng đất của từng thành viên, nếu mỗi thành viên trong nhóm đó muốn thực hiện phần vốn quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện các thủ tục sau:
- 4 Luật thừa kế
- 5 Di chúc bằng miệng có quan trọng không?
Có thể thay đổi ý định để lại nhà cửa và đất đai cho con cháu không?
Xin chàng công ty Luatvn.vn, tôi có một câu hỏi muốn hỏi công ty như sau: 3 tháng trước, bố vợ tôi đã viết di chúc xa nhà cho tôi, vợ chồng tôi sống với anh ấy và vợ tôi. Nhưng gần đây chú đã có ảnh hưởng đến ý kiến của ông, ông muốn hủy bỏ di chúc, chia ngôi nhà thành hai, vợ tôi và tôi chỉ có thể nhận được một nửa. Vậy xin hỏi, di chúc công chứng có thể bị hủy bỏ hay không, công công có thể thay đổi nội dung di chúc không?
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các di chúc theo luật định sau đây
- Người lập di chúc tỉnh táo khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, ép buộc;
- Nội dung di chúc không vi phạm pháp luật nghiêm cấm hoặc vi phạm đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Giải quyết tình hướng đặt ra
Cụ thể, Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ Di chúc như sau
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ di chúc do người đó lập bất cứ lúc nào.
- Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì người lập di chúc có hiệu lực pháp lý tương tự như phần bổ sung; trường hợp một phần của di chúc có mâu thuẫn với nội dung bổ sung thì phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
- Nếu người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước đó sẽ bị hủy bỏ.
Kết luận cho câu hỏi
Thừa kế khi không để lại di chúc?
Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về thừa kế di chúc
Điều 624. Di chúc
- Di chúc là một biểu hiện của ý chí của một cá nhân để chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
- Quyền của người lập di chúc
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
- Chỉ định người thừa kế; tước quyền thừa kế di sản của người thừa kế;
- Phân chia di sản của từng người thừa kế;
- Sử dụng một phần tài sản của khu di sản để di sản, thờ cúng;
- Phân công nghĩa vụ cho người thừa kế;
- Chỉ định người lập di chúc, người quản lý di sản, phân chia di sản.
Điều 644 Người thừa kế không dựa vào nội dung di chúc
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Trẻ em trưởng thành không có khả năng làm việc.
- 1 Tỷ lệ thừa kế theo quy định của pháp luật = 500 triệu/4 = 125 triệu đồng
- Tỷ lệ 2/3 = 125 x 2/3 = 83.333 triệu đồng
Con không hợp tác, bạn có quyền xác định lại di chúc chung không?
Về quyền bán nhà
- Hiện tại, anh muốn bán căn nhà mà hai vợ chồng sở hữu và sống với con cái, nhưng một số người không đồng ý bán. Để bán ngôi nhà này, bạn cần phải chắc chắn:
- Ngôi nhà này là một tài sản chung không thể tách rời, mặc dù có thể xác định quyền của mỗi người trong tài sản chung, nhưng không thể phân chia giữa mỗi người để có mỗi phần quyền riêng của họ, bởi vì khi phân chia, giá trị tài sản là không đầy đủ. Do đó, để bán tài sản chung, cần có sự đồng ý của các tổ chức còn lại và ủy quyền cho một người bán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013:
Điều 167. Quyền trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng quà, thế chấp hoặc góp vốn làm vốn
Nhóm người sử dụng đất chia sẻ cùng một quyền sử dụng đất được hưởng các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Nhóm người sử dụng đất, trong đó có hộ gia đình, cá nhân, được hưởng các quyền và nghĩa vụ tương tự như hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
- Trường hợp thành viên của nhóm người sử dụng đất là tổ chức kinh tế thì được hưởng các quyền và nghĩa vụ tương tự như tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
Trong trường hợp quyền sử dụng đất được chia cho nhóm người sử dụng đất của từng thành viên, nếu mỗi thành viên trong nhóm đó muốn thực hiện phần vốn quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện các thủ tục sau:
- Làm thủ tục tách thửa đất theo quy định, làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu gắn liền với đất và các quyền và nghĩa vụ khác của người sử dụng đất theo quy định. Luật này.
- Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không thể tách rời thì ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
- Theo quy định này, ngôi nhà của bạn là một tài sản không thể tách rời, vì vậy nếu bạn muốn bán một ngôi nhà, bạn cần phải có được sự đồng ý của tất cả các thành viên còn lại và bạn không thể bán nó nếu một trong những đứa trẻ không đồng ý.
Luật thừa kế
Điều 623. Thời hiệu kế thừa
- Tài sản đó thuộc sở hữu hiện tại quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
- Nếu điểm a khoản này không chỉ định chủ sở hữu thì di sản đó thuộc về Nhà nước.
Cơ sở giải quyết
- Tranh chấp quyền sử dụng đất không phải hòa giải với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tranh chấp đất nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Trong trường hợp của bạn, chú của bạn có thể khởi kiện tại tòa án yêu cầu phân chia tài sản và yêu cầu xem xét và hủy bỏ quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn. Nếu bạn vẫn muốn giữ lại tên của mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải trả tiền mặt cho người thừa kế chung của cha bạn giá trị tài sản thừa kế.
Di chúc bằng miệng có quan trọng không?
Xin chàng luật sư! Có một điều muốn tham khảo ý kiến luật sư, một ngày trước khi cha tôi qua đời, cha tôi nói với tất cả các anh chị em của tôi về tài sản và đất đai. Bạn đã phân biệt rõ ràng, và 4 anh chị em của tôi sẽ nhận được 4 chia sẻ chia sẻ. Đất đai ông được chia rất cụ thể, không có tranh chấp giữa bốn anh chị em của chúng tôi, tất cả chúng ta đều đồng ý với di chúc của mình, nhưng tôi muốn hỏi, di chúc bằng miệng có được công nhận không?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được quy định như sau:
Điều 627. Hình thức di chúc
- Di chúc phải được thực hiện bằng văn bản; nếu di chúc không thể được lập bằng văn bản, di chúc bằng miệng có thể được sử dụng.
- Di chúc bằng miệng sẽ được thực hiện trong các trường hợp sau đây và bị phá hủy khi người lập di chúc còn sống, âm thanh và khôn ngoan:
Điều 629. Di chúc bằng miệng
- Nếu cuộc sống bị đe dọa bởi cái chết, không thể lập di chúc, có thể lập di chúc bằng miệng.
- Sau 3 tháng kể từ ngày di chúc bằng miệng, nếu người lập di chúc còn sống, tinh thần tỉnh táo, di chúc bằng miệng sẽ tự động bị hủy bỏ.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
- Người lập di chúc tỉnh táo khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, ép buộc;
- Nội dung di chúc không vi phạm pháp luật nghiêm cấm hoặc vi phạm đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Kết luận về di chúc hợp pháp
- Di chúc bằng miệng, di chúc cuối cùng của người quá cố phải có ít nhất 2 nhân chứng.
- Nhân chứng ghi lại, sau đó ký tên và chỉ ra.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện di chúc cuối cùng của mình, di chúc phải có chứng thực của công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền để chứng minh chữ ký hoặc dấu vân tay của người làm chứng.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN