Tôi có một số câu hỏi muốn được luật sư Luatvn.vn giải đáp. Tôi có một lô đất ở rộng 4.000 m2, tôi chia làm 5 lô trong hạn ngạch của UBND tỉnh. Theo luật hiện hành, Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ theo Luật Đất đai, tôi có thể đứng tên năm lô đất tôi mua không? Chúng tôi mong nhận được thư từ các chuyên gia càng sớm càng tốt. Cảm ơn bạn rất nhiều và lời chúc tốt đẹp nhất!
Mục lục
Cơ sở pháp lý
Luật Đất đai 2013
Bộ luật Dân sự 2015
Tư vấn luật sư
Theo Điều 143, Điều 144 Luật Đất đai năm 2013 về đất phi nông nghiệp.
Điều 143. Đất ở nông thôn
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng ở nông thôn, bao gồm đất xây dựng nhà ở, đất công trình sinh hoạt, vườn, ao hồ… trong cùng một lô đất trong khu dân cư nông thôn, áp dụng cho khu dân cư. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn ngạch đất cho từng hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở ở nông thôn theo quy hoạch phát triển nông thôn được quỹ đất địa phương và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phân chia diện tích tối thiểu đất ở theo quy hoạch đất ở phù hợp với điều kiện địa phương.
- Việc giao quy hoạch tổng thể đất ở nông thôn và quy hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng và công trình phi kinh doanh, bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, sinh hoạt, vệ sinh, môi trường và hiện đại hóa nông thôn.
- Nhà nước có chính sách tạo điều kiện nhà ở cho người dân nông thôn trên cơ sở sử dụng đất ở hiện có, hạn chế mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
- Cá nhân có thể sử dụng lô đất không giới hạn số lượng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với số lượng tương ứng. Trừ một số tài sản đặc biệt, pháp luật có quy định khác. Vì vậy, bạn có thể đặt tên cho 5 cuốn sách của bạn trong trường hợp đất của bạn nằm trong phạm vi quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 144. Đất ở tại khu đô thị
- Đất ở đô thị bao gồm đất xây dựng nhà ở, đất xây dựng dịch vụ sinh hoạt, đất vườn, đất ao hồ trên cùng một thửa đất trong khu dân cư đô thị đã được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị. thể chế.
- Đất ở đô thị phải được bố trí đồng bộ với đất được sử dụng để xây dựng công trình công cộng, công trình phi kinh doanh, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
- Nhà nước quy hoạch tổng thể đất xây dựng nhà ở đô thị và có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân đô thị có nơi cư trú.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn ngạch đất ở của từng hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất địa phương, tự xây dựng nhà ở theo hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp không đáp ứng được việc giao đất cho dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích đất ở được tách thửa tối thiểu.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị, trật tự môi trường đô thị, an ninh, an toàn và bảo vệ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ.
>>>> Xem thêm: Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất >>>>
Diện tích phân chia tối thiểu được hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 31 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
- Điều 43d. Quy định diện tích phân chia tối thiểu
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để quy định diện tích phân lô tối thiểu đối với từng loại đất.
- Theo đó, UbND cấp tỉnh quy định ranh giới tách thửa đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tài sản tư nhân là tài sản của cá nhân, pháp nhân.
- Tài sản tư nhân hợp pháp không bị giới hạn về số lượng và giá trị
Sổ đỏ là gì?
Hạn chế quyền sở hữu nhà, đất đối với từng đối tượng
- Theo quy định của Luật Tên sách đỏ mới nhất, một người có thể có từ hai hoặc nhiều tên sổ đỏ khác nhau. Tuy nhiên, số lượng sách đỏ thuộc sở hữu của một nơi bị hạn chế. Trong trường hợp đạt đến ngưỡng của khu vực, người dân vẫn có thể mua đất ở các khu vực khác nếu số lượng sổ đỏ thuộc sở hữu của khu vực này vẫn nằm trong phạm vi quyền sở hữu bổ sung được phép.
- Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng đối với người gốc Việt có quốc tịch Việt Nam, cư trú tại nước này và có quyền đặt tên trên hai hoặc nhiều sổ đỏ. Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ theo Luật Đất đai ?
- Trong một số trường hợp đặc biệt, người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam có thể chỉ sở hữu một ngôi nhà và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài không thuộc đối tượng nêu trên thì không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và do đó không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Đối với người nước ngoài
- Sở hữu căn hộ trong dự án phát triển nhà ở thương mại; nếu chủ thể này là tặng hoặc thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một căn hộ trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với các loại hình nhà ở khác thì chỉ có thể chọn giá trị của nhà ở đó.
- (Thí điểm nhà ở Việt Nam theo quy định tại Các khoản 1, 2, 3, 4 và Điều 5 Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội khóa XII về việc tổ chức, cá nhân mua, sở hữu nhà ở tại Việt Nam)
- Nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng cùng một thửa đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất và có văn bản thỏa thuận cấp 01 giấy chứng nhận cho người đại diện (công chứng hoặc chứng thực). thực tế) sau đó cấp giấy chứng nhận cho người đại diện đó.
>>>> Xem thêm: Xác định diện tích đất trong trường hợp có vườn ao như thế nào? >>>>
Đối với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài
- Người Việt Nam ở nước ngoài thuộc các nhóm sau đây và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên có quyền sở hữu nhà ở cho bản thân và thành viên. Thành viên gia đình cư trú tại Việt Nam:
- Người gốc Việt không thuộc loại quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy chứng nhận miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên, quyền: Có nhà, căn hộ riêng biệt tại Việt Nam để bản thân và gia đình cư trú tại Việt Nam.
Làm thế nào để viết rất nhiều tên trong sổ đỏ
- Viết đầy đủ thông tin của người có giấy chứng nhận trên mỗi giấy chứng nhận; tiếp theo, viết “Sử dụng chung đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất (hoặc sử dụng chung hoặc tài sản chung) với… (lần lượt chèn tên của những người còn lại có cùng quyền sử dụng) đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
- Trên giấy chứng nhận thông tin của người đại diện, dòng tiếp theo có ghi “là đại diện của người sử dụng chung đất (hoặc đồng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc sử dụng chung tài sản và sở hữu chung tài sản).” Liên kết với đất đai) bao gồm: … (chèn tên của người sử dụng chung đất và tài sản gắn liền với đất)”.
- Nếu nhiều hơn một người sử dụng cùng một vùng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất được mô tả ở trang 1, dòng cuối cùng ở trang 1 phải ghi rõ “và những người khác được liệt kê trong ghi chú của giấy chứng nhận này”.
Phía trên là vấn đề một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ theo Luật Đất đai. Nếu bạn có thắc mắc vấn đề gì, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!
BÀI VIẾT LIÊN QUAN