Trong trường hợp nào, sổ đỏ do Chi cục Đăng ký đất đai cấp? Hiện nay, nhiều chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai đã được thành lập tại các địa phương để xử lý nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu của người dân. Sổ màu hồng là một trong những mối quan tâm của hầu hết mọi người. Vậy thẩm quyền của chi nhánh cơ quan đăng ký đất đai được quy định như thế nào? Cùng Luatvn.vn tìm hiểu một chút về trường hợp Sổ hồng được cấp bởi Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai?
Mục lục
- 1 Sự khác biệt giữa sổ hồng và sổ đỏ
- 2 Trách nhiệm và quyền hạn chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
- 3 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai không có thẩm quyền cấp sổ đỏ và sổ hồng
- 3.1 Theo Điều 105 Luật Đất đai 2013, chỉ các cơ quan sau đây mới được cấp giấy chứng nhận mới
- 3.2 Căn cứ Điều 37 và Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định
- 3.3 Trường hợp không thành lập cơ quan đăng ký đất đai theo quy định thì thực hiện theo các biện pháp sau đây đối với các trường hợp nêu trên
- 3.4 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 08/02/2021)
- 4 Khi nào chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp sổ hồng?
- 5 Trình tự và thủ tục phát hành sổ hồng
Sự khác biệt giữa sổ hồng và sổ đỏ
Trách nhiệm và quyền hạn chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai không có thẩm quyền cấp sổ đỏ và sổ hồng
Theo Điều 105 Luật Đất đai 2013, chỉ các cơ quan sau đây mới được cấp giấy chứng nhận mới
- Uỷ ban nhân dân cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cơ quan tôn giáo; người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền cấp giấy chứng nhận tương tự cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cư trú và người Việt Nam ở nước ngoài để sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Căn cứ Điều 37 và Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ đất thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu quyền sử dụng đất thì phải làm giấy chứng nhận mới;
- Cấp, cấp lại và cấp lại “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở”, “Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng”.
Trường hợp không thành lập cơ quan đăng ký đất đai theo quy định thì thực hiện theo các biện pháp sau đây đối với các trường hợp nêu trên
- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cơ quan tôn giáo; người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cư trú và người Việt Nam ở nước ngoài để sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Do đó, theo các quy định nêu trên
- Người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản thực hiện quyền của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản trên đất cần giấy chứng nhận mới;
- Cấp và gia hạn giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 08/02/2021)
- Các điều trên không quy định “Nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai gắn liền với đất thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước”, quy định “Hồ sơ, kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai”.
- Theo quy định này, Chi cục Đăng ký đất đai là cơ quan tiếp nhận kết quả giải quyết thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất và các tài sản gắn liền với đất khác; cơ quan cấp, thay đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác gắn liền với đất.
Khi nào chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp sổ hồng?
Trình tự và thủ tục phát hành sổ hồng
Thành phần, số lượng hồ sơ
Cần chuẩn bị các tài liệu sau
- Mẫu đơn xin giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của người nộp đơn. Đơn đăng ký này được điền vào mẫu đơn và được gửi khi liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xuất bản;
- Giấy tờ mua bán, tặng, trao đổi, thừa kế nhà ở được công chứng công chứng hoặc được Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền chứng nhận theo quy định của pháp luật. Đây là văn bản của Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân để xác định việc chuyển nhượng quyền sử dụng, quyền sở hữu hoặc thành lập các quyền đó cho tổ chức phát hành sổ;
Các đơn từ khác
- Chứng minh nhân dân được chứng nhận, sổ hộ khẩu của người nộp đơn (bao gồm cả hợp đồng mua bán). Tài liệu này được cung cấp bởi người sản xuất dữ liệu cá nhân thông qua một bản sao giấy tờ tùy thân. Việc này có thể được thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã;
- Nộp lệ phí đăng ký và thông báo nhận lệ phí đăng ký; nộp thuế thu nhập cá nhân và nhận thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân chứng minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Các tài liệu này chứng minh rằng người yêu cầu đã hoàn toàn thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình đối với Nhà nước vì đây là một trong những điều kiện để phát hành sổ bột.
Quá trình thực hiện
- Theo nhu cầu của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người dân đến Chi cục Đăng ký đất đai tỉnh hoặc địa điểm được chỉ định để nộp thông tin.
- Chi nhánh cơ quan đăng ký đất đai thực hiện và chuyển giao cho cơ quan đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận đơn, nếu đủ điều kiện thì sau khi ký vào sổ hồng, giao lại cho Chi cục Đăng ký đất đai cấp cho người dân.
- Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng cần điều chỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trả hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để yêu cầu người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
>>>> Xem thêm: Có nên thuê Luật sư về tranh chấp và thừa kế đất đai không? >>>>
Người dân có thể thống nhất thời gian, địa điểm làm thủ tục cấp sổ hồng
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:
- Trong trường hợp của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi cục Đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, trả lại kết quả quyết toán thủ tục đăng ký tài sản gắn liền với đất và đất khác; thời gian, địa điểm và kết quả thủ tục hoàn trả hồ sơ được thực hiện theo quy định theo yêu cầu của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. và Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, nhưng trong thời hạn thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Nghị định 148/2020/NĐ-CP cũng bãi bỏ khoản 4 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về một số quy định mới về cấp sổ đỏ có hiệu lực thi hành từ ngày 8/2/2021.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN