Tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam

 Người nước ngoài có thể mua đất ở để xây dựng riêng của họ không? Tư vấn người nước ngoài có thể mua đất tại Việt Nam không? Người Việt Nam ở nước ngoài có thể mua đất gắn liền với nhà ở Việt Nam không? Và các vấn đề liên quan đến tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam sẽ được tư vấn đặc biệt bởi luật sư:

Tư vấn cho người nước ngoài mua đất tại Việt Nam?

Kính gửi luật sư, tôi có một câu hỏi để tham khảo ý kiến như sau: Giám đốc của công ty tôi là người nước ngoài, muốn mua một ngôi nhà trên đường phố để làm văn phòng kinh doanh.
Vì vậy, luật sư cho tôi biết nếu giám đốc của tôi đủ điều kiện để mua ngôi nhà này?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015, ai được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Điều 159. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo chủ thể và hình thức sở hữu nhà ở

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân); nước ngoài);
  • Cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam. ”
Do đó, giám đốc công ty của bạn có thể xem liệu ông có đủ điều kiện sở hữu nhà ở Việt Nam hay không theo quy định nêu trên. Nếu bạn muốn sở hữu một ngôi nhà ở Việt Nam, giám đốc công ty của bạn phải đáp ứng các điều kiện.
Tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam

Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này phải có giấy chứng nhận đầu tư và xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.
  • Tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến giấy phép kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam). biên lai) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
  • Cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này phải được phép vào Việt Nam và không được hưởng đặc quyền ngoại giao, lãnh sự và miễn trừ theo quy định của pháp luật.
  • Chính phủ có trách nhiệm nêu chi tiết chủ thể, điều kiện của tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

>>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai ranh giới đất và lối đi chung >>>>

Người nước ngoài có thể mua đất ở để tự xây dựng không?

Xin chào luật sư, cho tôi một số lời khuyên về việc mua nhà ở nước ngoài. Người nước ngoài không liên quan đến người Việt Nam này, có thể mua đất mà nhà đầu tư bán và tự xây nhà không? Nếu không, căn cứ ở đâu? Tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam được không?
Hiện nay, đối tượng được phép sử dụng đất tại Việt Nam được quy định rõ trong Luật Đất đai năm 2013, trong đó, đối với đối tượng cá nhân, pháp luật Việt Nam chỉ công nhận hai đối tượng là cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Điều này được quy định chi tiết tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 5. Người sử dụng đất

Theo quy định của Luật này, nhà nước giao đất, cho thuê đất, xác nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất, bao gồm:
  • Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, hiệp hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi sự nghiệp công lập và tổ chức xã hội. Các tổ chức khác theo quy định của bộ luật dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
  • Cộng đồng cư trú bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trong cùng một thôn, thôn, làng, làng, làng, bồng, sóc, nhóm cư trú và cộng đồng người Việt Nam có cùng phong tục tập quán hoặc có cùng dòng dõi gia đình;
  • Địa điểm tôn giáo bao gồm các địa điểm tôn giáo như chùa, nhà thờ, nhà thờ nhỏ, thánh địa, thánh địa, nhà thờ niệm phật, tu viện, trường đào tạo tôn giáo, trụ sở tổ chức tôn giáo.
  • Người Việt Nam cư trú ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm 100% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, nhà đầu tư nước ngoài tham gia, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp Việt Nam theo quy định của pháp luật. Luật Đầu tư.

Người nước ngoài không có quyền sử dụng đất tại Việt Nam

Mặc dù không cho phép người nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam, nhưng pháp luật Việt Nam vẫn cho phép họ sở hữu nhà ở thuộc danh mục nhà ở thương mại tại Việt Nam. Nếu bạn có nhu cầu mua nhà ở Việt Nam, bạn có thể liên hệ với các doanh nghiệp bất động sản tại Việt Nam để sở hữu nhà ở hợp pháp tại Việt Nam.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự quán và các cơ quan đại diện nước ngoài khác có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam công nhận; văn phòng đại diện của tổ chức, cơ quan, tổ chức liên chính phủ, văn phòng đại diện của tổ chức liên chính phủ

Người nước ngoài có thể mua đất tại Việt Nam không?

Xin chàng luật sư! Hiện tại, tôi có một câu hỏi mà tôi hy vọng bạn có thể trả lời và đưa ra đề xuất. Người nước ngoài có thể mua bất động sản tại Việt Nam không? Thủ tục mua bất động sản của người nước ngoài là gì? Có quy định gì nếu 2 người nước ngoài chia tiền mua bất động sản tại Việt Nam không? Tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam được không?
Hệ thống quyền sở hữu đất đai và nhà ở có các quy định khác nhau trong luật pháp của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, Luật Đất đai khẳng định: “Đất thuộc về toàn thể nhân dân, nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu quyền sử dụng đất thông qua các hình thức chuyển nhượng đất, chuyển nhượng đất, xác định quyền sử dụng đất; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Người nước ngoài hối hận vì không thể mua đất cá nhân?

Chỉ được phép mua một căn nhà, đất tại các dự án của các đơn vị có chức năng kinh doanh bất động sản, nhiều người nước ngoài bày tỏ sự thất vọng vì họ không thể tự do sở hữu một lượng lớn bất động sản như đất nền, trang trại tại Việt Nam.

Các tình huống

Ông Nguyễn Thái Hùng, một người Việt Nam ở Nước Ngoài tại Mỹ hỏi cơ quan chức năng: “Tôi có giấy tờ chứng minh tôi có đủ điều kiện cư trú và quốc tịch, tôi muốn mua nhà ở TP.HCM và vài mẫu đất để trồng trọt. Trại ở Đà Lạt có cho phép hay không?”
Ông Hùng giải thích, ngôi nhà ở Sài Gòn là nơi đi lại, gợi nhớ đến những thời điểm ông từng sống nhưng quá nóng. Đến tuổi nghỉ hưu, ông vẫn muốn có một trang trại trong lành trong khi trồng cây trồng và chăn nuôi theo ý muốn của mình để thoải mái. Sau khi thực hiện các chuyến đi thực địa và nhiều chuyến thăm, ông dự định mua một mảnh đất ở Đà Lạt để xây dựng một trang trại.
Tuy nhiên, khi ban tổ chức trả lời rằng người Việt Nam ở nước ngoài chỉ có thể mua một căn nhà, không thể mua đất nông nghiệp hoặc sở hữu căn nhà thứ hai, ông Hùng bày tỏ sự thất vọng. “Nếu tôi không cho phép mua đất để canh tác, nó sẽ rất buồn khi trở về Việt Nam, có lẽ tôi phải suy nghĩ lại quyết định trở về quê hương của mình, bởi vì ở Mỹ, tôi có thể, tôi muốn mua càng nhiều bất động sản càng tốt.”
Một người Việt gốc Đức đặt câu hỏi với ban tổ chức: “Cha mẹ tôi đã cho tôi một mảnh đất Việt Nam, tôi có thể sở hữu mảnh đất này không, tôi có cần làm thủ tục gì không?”

Trả lời từ các luật sư

Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Thị Xuân Hương trả lời: Điều đầu tiên cần xem xét là có đủ điều kiện cư trú và quốc tịch của người Việt Nam ở nước ngoài có đủ điều kiện sở hữu nhà ở hay không. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài chỉ được sở hữu nhà, đất tại các dự án được bán bởi đơn vị có chức năng kinh doanh phát triển bất động sản. Đối với đất nông nghiệp cá nhân, tư nhân và không có chức năng cư trú, người Việt Nam ở nước ngoài không được sở hữu hoặc mua. Tuy nhiên, nếu đất kèm theo giấy tờ nhà ở, bất động sản chứng minh quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thì người Việt Nam ở nước ngoài vẫn có thể sở hữu.
Ông Nguyễn Văn Hiệp, Phó Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM, nhận xét, mặc dù Nghị định 71 có một số quy định mở cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua, sở hữu nhà ở, giải quyết được vướng mắc về thủ tục mua nhà ở của người Việt Nam ở nước ngoài. Những hạn chế về số lượng nhà ở cũng khiến nhiều người thất vọng. “Người Việt Nam ở nước ngoài và người Việt Nam trong nước có cùng khát vọng. Mọi người đều nghĩ rằng nếu có khả năng tài chính, họ có thể mua càng nhiều ngôi nhà càng tốt. Nhưng luật pháp chỉ mở cửa vừa phải, không mở”, ông nói.

Người Việt Nam ở nước ngoài có thể mua đất gắn liền với nhà ở Việt Nam không?

Xin chào, tôi là người Việt Nam và hiện đang sống ở Đức. Năm 2004, tôi về nước mua một phần đất của gia đình ông A. Hợp đồng mua bán đất do UBND huyện nơi đất này cấp.
Bây giờ tôi phải về nước làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì tôi đã nghỉ hưu và muốn về Việt Nam an hưởng tuổi già. Tuy nhiên, khi đi làm thủ tục cấp sổ đỏ thì được thông báo tôi không đủ điều kiện mua đất tại Việt Nam nên tôi không được cấp sổ đỏ. Vì vậy, luật sư yêu cầu tôi hỏi bộ phận bảo vệ môi trường để trả lời như vậy cho dù tôi là đúng hay sai? Tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam được không?
Theo quy định tại Điều 186 Luật Đất đai 2013, trường hợp cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua đất gắn liền với nhà ở Việt Nam
Điều 186. Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam ở nước ngoài có quyền mua nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài không đủ điều kiện. Mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

Người Việt Nam ở nước ngoài được hưởng quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam liên quan đến quyền sử dụng đất ở.

Người Việt Nam ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam có quyền sử dụng đất ở có các quyền và nghĩa vụ sau đây

  • Các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Các Điều 166 và 170 của Luật này;
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam để bán, tặng, thừa kế hoặc trao đổi nhà ở. Tặng nhà ở, nhà ở tri ân cho Nhà nước, khu dân cư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng hoặc thừa kế cho chủ thể không đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chủ thể đó chỉ được hưởng giá trị nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở;
  • Nhà ở thế chấp quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép kinh doanh tại Việt Nam;
  • Cho thuê, cho phép quản lý trong thời gian không sử dụng nhà ở.

Tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam

Trường hợp chủ sở hữu quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác

Người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài không đủ điều kiện mua nhà. Người thừa kế không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất khác nhưng được chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
  • Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì được chỉ định người thừa kế là người chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
  • Trường hợp được tặng quyền sử dụng đất thì người được tặng phải là đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó: là nhà tài trợ trong hợp đồng tặng hoặc cam kết bằng văn bản;
  • Trường hợp quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc tặng cho thì người thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định phải nộp hồ sơ thừa kế cho cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật, điền vào sổ địa chính.

>>>> Xem thêm: Không công chứng hợp đồng thuê nhà có vi phạm pháp luật không? >>>>>

Trường hợp người thừa kế có người Việt Nam cư trú ở nước ngoài không đủ điều kiện

  • Mua nhà ở liên quan đến quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người khác có quyền thừa kế Nếu quyền sử dụng đất được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng việc thừa kế quyền sử dụng đất không được giao cho từng người thừa kế thì người thừa kế hoặc người đại diện có thẩm quyền bằng văn bản nộp hồ sơ quyền sử dụng đất theo quy định. Sách địa chính.
  • Sau khi hoàn thành việc tách thừa kế, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đất đai phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khác cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài không đủ điều kiện mua nhà ở tại Việt Nam gắn với quyền sử dụng đất ở thì việc thừa kế được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Người thừa kế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4

  • Điều này có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đó chăm sóc hoặc tạm thời sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về quyền sử dụng đất. Các quy định pháp luật khác có liên quan.
  • Theo quy định nêu trên, nếu người Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu ổn định cuộc sống tại Việt Nam thì pháp luật cho phép họ mua đất phụ thuộc vào nhà ở Việt Nam. Vì vậy, nếu bạn mua đất vào năm 2004 để trở về Việt Nam để ổn định cuộc sống sau này, việc mua đất là hoàn toàn hợp pháp (có bằng chứng). Do đó, trong trường hợp này, nếu Sở Tài nguyên và Môi trường từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không có cơ sở.

Phía trên là bài viết giải đáp tư vấn việc mua đất đai của người nước ngoài định cư tại Việt Nam. Nếu bạn có thắc mắc vấn đề gì, hãy liên hệ cho chúng tôi qua số Hotline/Zalo: 0763.387.788 hoặc Email: luatvn.vn02@gmail.com để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Đánh giá bài viết

Contact Me on Zalo

0763 387 788